CÂU KỶ TỬ
(Ngày đăng: ngày 5 tháng 8 năm 2025)
CÂU KỶ TỬ (Fructus Lycii)
Câu kỷ tử còn có tên gọi là Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Quả kỷ tử, tên thường gọi quốc tế thường dùng là Gou qi zi hay Barbary wolfberry fruit. Kỷ tử được ghi đầu tiên trong sách “Danh y biệt lục” với tên Câu kỷ thực, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Khởi tử (Lycium chinense Mill.) hoặc cây Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum L.) thuộc họ Cà (Solanaceae).
Chi Lycium (Kỷ tử) gồm khoảng 101 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới, đặc biệt ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi và Đông Á. Các loài thường thích nghi tốt với môi trường khô hạn. Các loài trong chi này thường là cây bụi hoặc cây nhỏ có gai, lá nhỏ, mọng, hoa hình phễu hoặc chuông với 4–6 cánh, và quả mọng chứa nhiều hạt. So với các chi khác trong họ Cà như Solanum (cà chua), Capsicum (ớt) hay Nicotiana, chi Lycium khác biệt rõ về hình thái, cấu trúc hoa - quả và sinh thái học. Trong y học cổ truyền, các loài thuộc chi Lycium có tác dụng bổ thận, dưỡng huyết, sáng mắt. Quả Kỷ tử (goji berry) còn là thực phẩm giàu polysaccharide, carotenoid, chất chống oxy hóa với tiềm năng kháng viêm, bảo vệ thần kinh và hỗ trợ thị lực theo các nghiên cứu hiện đại.
Câu kỷ tử (Fructus lycii) chủ yếu được khai thác từ hai loài là Ninh hạ kỷ từ (Lycium barbarum L.) và Khởi tử (Lycium chinense Mill.), được các dược điển quốc tế công nhận với mức độ khác nhau. Dược điển Trung Quốc và Việt Nam chỉ định Ninh Hạ kỷ tử làm dược liệu chính, trong khi dược điển Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu và Dược điển dược liệu Mỹ (The American Herbal Pharmacopoeia) công nhận đồng thời cả hai loài, nhưng thường ưu tiên Ninh hạ kỷ tử hơn do mức độ phổ biến trong nghiên cứu khoa học và thương mại hóa. Sự công nhận song song này xuất phát từ lịch sử sử dụng lâu đời của cả hai loài từ ít nhất năm 682 sau Công nguyên, khi chúng được ghi chép trong Thần Nông bản thảo kinh với hình thái, thành phần và công dụng tương đồng, cho phép thay thế lẫn nhau trong thực tiễn y học cổ truyền.
Mặc dù tương đồng về mặt hóa học với các thành phần chính như polysaccharide (LBPs - Lycium barbarum polysaccharides), betaine, carotenoid (zeaxanthin, β-carotene), flavonoid và phenolic, nhiều nghiên cứu hiện đại chỉ ra sự vượt trội của Ninh hạ kỷ tử về hàm lượng hoạt chất. Cụ thể, trong Ninh hạ kỷ tử có hàm lượng betaine cao hơn (0,64% so với 0,55% ở Khởi tử) và chứa lượng đường lớn hơn để tạo nên vị ngọt đặc trưng. Ngoài ra, các loài khác thuộc chi Lycium như L. ruthenicum (Câu kỷ tử đen) dù giàu anthocyanin và có tiềm năng sử dụng trong thực phẩm chức năng, nhưng chưa có nền tảng nghiên cứu và tiêu chuẩn hóa đầy đủ như hai loài trên.
Đáng chú ý, cả Ninh hạ kỷ tử và Khởi tử đều sở hữu hồ sơ an toàn lâu dài với rất ít báo cáo về độc tính, hỗ trợ cho sự mở rộng quy mô trồng trọt tại Trung Quốc từ những năm 1960 nhằm đáp ứng nhu cầu y học và tiêu dùng ngày càng tăng. Sau đây là bảng tóm tắt chi tiết về cả hai loài so với chi Lycium nói chung:
Tiêu chí |
Ninh hạ kỷ từ (Lycium barbarum L.) |
Khởi tử (Lycium chinense Mill.) |
Chi Lycium |
Hình ảnh miêu tả |
![]() |
![]() |
- |
Mô tả |
Cây bụi rụng lá, cao 1-3m, cành cong yếu, thường có gai ngắn không lá. Lá: Mọc xen kẽ hoặc thành bó 1-3 lá, hình mác, dài đến 55 mm, đôi khi có đầu tròn. Hoa: Mọc ở nách lá, 1-3 hoa, đài hoa có 5-6 lá đài hình tam giác, tràng hoa màu trắng đến tím nhạt, 5 nhị, nhụy dài 8-11.5 mm. Quả và hạt: Hình trứng dài hoặc trái xoan, hai đầu hơi lõm, dài 6-20 mm, đường kính 3-10 mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo. Gốc quả có vết cuống màu trắng, đỉnh có điểm nhỏ nhô lên. Hạt nhỏ, hình thận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc một mặt lõm, màu vàng nâu, có nội nhũ, rốn hạt lõm nhỏ ở mép. Chất mềm, vị ngọt hơi chua. Cây thuộc loại tự thụ phấn hoặc thụ phấn chéo nhờ côn trùng, phân tán bởi chim và động vật. Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 9, quả chín từ tháng 8 đến tháng 10 ở Bắc bán cầu. (Nguồn: Dược điển Việt Nam, Trung Quốc) |
Cây bụi rụng lá, cao 0,5-1,5 m, cành xám nhạt, nhiều nhánh, cong hoặc rủ có gai ngắn ở kẽ lá dài 0,5-2 cm. Lá: Mọc so le hoặc bó 2-5 lá, hình trứng, thoi, mác, hoặc mác tuyến, dài 1,5-5 cm, rộng 0,5-2,5 cm (đến 10 cm x 4 cm ở cây trồng). Hoa: Mọc ở nách lá, 1-3 hoa, đài hoa hình chuông, chia nửa thành các thùy tam giác, tràng hoa màu tím nhạt hoặc tím lavender, 5-6 thùy dài hơn ống, nhị có lông ở gốc. Quả và hạt: Quả mọng hình trứng hoặc thuôn, màu cam đỏ, dài 7-15 mm, rộng 5-8 mm (đến 22 mm x 10 mm ở cây trồng), chứa 10-60 hạt vàng nén, rộng 2,5-3 mm, phôi cong. Tương tự như Ninh hạ kỷ tử, Khởi tử ra hoa và quả chín từ tháng 7 đến tháng 10 ở Bắc bán cầu. (Nguồn: Flora of China) |
Cây bụi nhỏ, thường có gai. Lá: Mọc so le hoặc thành bó, đơn, méo nguyên. Hoa mọc đơn độc hoặc thành cụm nhỏ, đài hình chuông, tràng hình phễu hoặc ống, nhị 5, bầu 2 ô. Quả: Mọng, màu đỏ hoặc cam, vàng, đen chứa nhiều hạt. Có khoảng 97-101 loài, với trung tâm đa dạng ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, và Nam Phi |
Soi bột |
Màu sắc vàng cam hoặc đỏ nâu. Tế bào biểu bì vỏ quả hình đa giác hoặc đa giác kéo dài, thành ngoài có vạch cutin song song, thành trong thẳng hoặc lượn sóng. Tế bào mô mềm củ vỏ quả có hình gần như đa giác, thành mỏng, chứa hạt màu cam đỏ hoặc đỏ nâu. Tế bào đá của vỏ hạt hình đa giác không đều, thành dày, lượn sóng và vạch rõ. |
Có thể có đặc điểm tương tự như Ninh hạ kỷ tử. |
Tuỳ từng loài mà có đặc điểm bột đặc trưng khác nhau. |
Lịch sử phát hiện |
Được tác giả Carl Linnaeus mô tả năm 1753 trong cuốn Species Plantarum |
Được tác giả Philip Miller mô tả năm 1768 trong cuốn The Gardeners Dictionary |
Được tác giả Linnaeus thiết lập năm 1753 trong cuốn Species Plantarum |
Phân bố tự nhiên |
Là một loài bản địa của Trung Quốc, cụ thể ở các tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Nội Mông, Ninh Hạ, Thanh Hải, Thiểm Tây, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Tân Cương, Tây Tạng. |
Phổ biến ở châu Á (Trung Quốc, Hàn quốc, Nhật bản, Đài loan) và một số nước ở châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. |
Chủ yếu ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, trung tâm đa dạng loài được thống kê tại châu Mỹ và Nam Phi. |
Vùng trồng chủ yếu |
Các tỉnh như Ninh Hạ, Cam Túc, Nội Mông, Thanh Hải, Tân Cương, Hồ Bắc, Tây Tạng sở hữu nhiều khu vực nuôi trồng Câu kỷ tử. Trong đó, tỉnh Ninh Hạ được xem là tỉnh cho ra sản lượng dẫn đầu về chất lượng với hiệu suất 25-30 tấn quả khô/năm. |
Tỉnh Hà Bắc (Trung Quốc) và một số tỉnh thuộc Việt Nam như Hà Nội, Lâm Đồng. |
- |
Biomarker |
Betaine (0,64%), polysaccharide, carotenoid (zeaxanthin, β-carotene), flavonoid. |
Betaine (0,55%), polysaccharide (LCP-1, LCP-2), lyciumlignan D, d-glucopyranoside, flavonol, acid cinnamic |
Ninh hạ kỷ tử chứa hàm lượng đường tự nhiên cao hơn Khởi tử, tạo nên vị ngọt đặc trưng. Đối với các loài Lycium khác hiện tại vẫn còn thiếu hụt dữ liệu nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu về thành phần hoá học và đặc tính dược lý, hồ sơ an toàn của cây. |
Công dụng |
Bổ gan, thận, ích tinh, sáng mắt. Điều trị: Hư lao, đau lưng, chóng mặt, ù tai, liệt dương, di tinh, tiêu khát, huyết hư, mờ mắt. |
Bổ gan, thận, dưỡng phế, tăng tuổi thọ, kháng khuẩn, hạ huyết áp, hạ đường huyết. Điều trị: Mờ mắt, vô sinh, đau bụng, ho khan, mệt mỏi. |
Công dụng phổ biến dùng cho bổ gan, thận, chống oxy hoá. |
Liều lượng |
6-12g/ngày, dạng thuốc sắc, ngâm rượu, hoàn tán. Tránh người có tỳ vị hư yếu, tiêu chảy, dị ứng hiếm gặp |
6-12 g/ngày, có thể đến 15 g/ngày. Kiêng kỵ tương tự như Ninh hạ kỷ tử. |
Thường tránh người có tỳ vị hư yéu hoặc dị ứng. |
Tóm lại, cả hai loài Ninh hạ kỷ tử (L. barbarum) và Khởi tử (L. chinense) đều nổi bật trong chi Lycium nhờ giá trị dược liệu được công nhận rộng rãi và được sử hỗ trợ từ các nghiên cứu khoa học. Chi Lycium bao gồm khoảng 97-101 loài nhưng chỉ hai loài này được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền, đặc biệt trong Đông y Trung Quốc bởi các hợp chất chủ chốt như Betaine (bảo vệ gan, điều hòa chuyển hóa), polysaccharide (tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa) và carotenoid (hỗ trợ thị lực, làm chậm lão hóa). Trong đó, Khởi tử có xu hướng giàu polyphenol, mang lại hoạt tính chống oxy hóa cao hơn; ngược lại, với Ninh hạ kỷ tử sẽ vượt trội về tài liệu nghiên cứu quốc tế cũng như hàm lượng đường tự nhiên cao, thuận lợi trong sản xuất thực phẩm chức năng.
Mặc dù các loài khác như Lycium ruthenicum (Kỷ tử đen) nổi bật với hàm lượng anthocyanin dồi dào, một nhóm hợp chất có tiềm năng mạnh về chống oxy hóa và bảo vệ mạch máu. Song cho đến hiện tại, Câu kỷ tử đen vẫn đang thiếu các nghiên cứu hệ thống về thành phần, đặc tính dược lý và tính an toàn, khiến chúng chưa đủ tiêu chuẩn để được chuẩn hóa trong các dược điển quốc tế hay đưa vào khai thác thương mại quy mô lớn.
Hiện nay, tỉnh Ninh Hạ (Trung Quốc) được quốc tế công nhận là trung tâm sản xuất Câu kỷ tử chất lượng cao nhất toàn cầu nhờ tổ hợp các yếu tố tự nhiên lý tưởng như: khí hậu khô, cường độ nắng cao, đất giàu khoáng, kết hợp với bề dày nghiên cứu khoa học được dược điển quốc tế ghi nhận rộng rãi, cùng khả năng duy trì sản lượng cao (năm 2023 đã sản xuất ra 320,000 tấn quả tươi/năm với đa dạng giống và cách chế biến Câu kỷ tử, chiếm khoảng 35-50% tổng sản lượng tại Trung Quốc), tạo lợi thế cạnh tranh nổi bật về chất lượng và sản lượng.
Không chỉ giới hạn ở quả, phần vỏ thân của hai loài L. barbarum và L. chinense (tên khoa học là Lycii Cortex, hay còn gọi là Digupi) cũng có vị trí trong y học cổ truyền, với tác dụng thanh nhiệt, điều trị hội chứng âm hư, nội nhiệt, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, ho do phế nhiệt, ho ra máu, chảy máu cam và tiêu khát.
Tại Việt Nam, mặc dù cây Kỷ tử đã được du nhập và trồng thử nghiệm tại một số khu vực vùng cao như Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng, nhưng sản lượng thu hoạch còn khiêm tốn, dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy vậy, việc nghiên cứu, tuyển chọn và nhân giống các chủng Lycium thích nghi tốt với điều kiện bản địa, đặc biệt là Kỷ tử đen giàu anthocyanin, sẽ mở ra hướng đi mới trong đa dạng hóa nguồn cung dược liệu trong nước. Trong tương lai, nếu biết ứng dụng công nghệ CRISPR để chỉnh sửa gen nhằm tăng cường khả năng thích nghi với khí hậu nhiệt đới ẩm, đồng thời nâng cao hàm lượng polysaccharide, carotenoid và anthocyanin, sẽ là chiến lược đột phá trong nghiên cứu giống mới phục vụ cho cả mục tiêu y học và công nghiệp thực phẩm chức năng.
Tính vị quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Qui kinh: Can, thận, phế.
- Theo sách dược cổ:
- Sách Danh Y biệt lục: “hơi hàn, không độc”.
- Sách Dược tính bản thảo: “ngọt, bình”.
- Sách Thực liệu bản thảo: “hàn, không độc”.
- Sách Bản thảo hội ngôn: “nhập túc thiếu âm, túc quyết âm kinh”.
- Sách Bản thảo kinh giải: “nhập túc thiếu âm thận kinh, thủ thiếu âm tâm kinh”.
Thành phần chủ yếu
Câu kỷ tử (Fructus Lycii) chứa phổ hợp chất phong phú, tạo nền tảng cho các tác dụng dược lý đa dạng. Thành phần chính bao gồm: polysaccharide (đặc biệt là Lycium barbarum polysaccharides - LBPs), carotenoid (zeaxanthin dipalmitate), flavonoid, phenolic, betaine, vitamin (C, B1, B2), acid béo (linoleic, stearic), tannin, khoáng chất và acid amin. Trong đó, LBPs, zeaxanthin dipalmitate và betaine được xác lập là các biomarker chỉ thị chất lượng chủ chốt. Các hợp chất này đồng thời phối hợp mang lại phổ tác dụng dược lý rộng gồm: chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, bảo vệ gan và thần kinh, kháng viêm, làm chậm lão hóa, và điều hòa đường huyết, làm cơ sở cho việc ứng dụng rộng rãi của Câu kỷ tử trong y học cổ truyền lẫn y học hiện đại. Bảng thống kê sau đây sẽ mô tả chi tiết điều đó:
Nhóm hợp chất |
Hợp chất chính |
Biomarker |
Hàm lượng / Phạm vi |
Tác dụng dược lý |
LBPs (glucose, galactose, mannose, xylose, rhamnose, arabinose) |
LBPs |
5-8% trọng lượng khô. |
Chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, chống lão hóa, hạ đường huyết, bảo vệ hệ thần kinh, chống ung thư. |
|
Zeaxanthin, β-carotene, lutein |
Zeaxanthin, β-carotene, lutein |
0,03-0,5% trọng lượng khô. |
Chống oxy hóa, bảo vệ thị lực. |
|
Betaine |
Trimethylglycine |
Betaine |
0,55-0,64% trọng lượng khô. |
Bảo vệ gan, kháng viêm. |
Quercetin, rutin, kaempferol |
- |
1,56 mg quercetin-equivalents/g chiết xuất. |
Chống oxy hóa, kháng viêm. |
|
Chlorogenic acid, caffeic acid, tannin |
- |
- |
Chống oxy hóa, kháng viêm. |
|
Vitamin |
Vitamin C, thiamine (B1), riboflavin (B2) |
- |
Vitamin C: 0,5-1 mg/g; B1, B2: dấu vết hiện diện |
Hỗ trợ sức khỏe, chống oxy hóa |
Acid béo |
Linoleic acid, stearic acid |
- |
- |
Hỗ trợ sức khoẻ |
Acid amin |
Aspartic acid, proline, glutamic acid |
- |
- |
Hỗ trợ dinh dưỡng |
Khoáng chất |
Sắt, kẽm, selen |
- |
- |
Hỗ trợ sức khoẻ |
Tác dụng dược lý
1. Theo Y học cổ truyền:
Kỷ tử có tác dụng tư bổ can thận, sinh tinh huyết, minh mục, nhuận phế. Chủ trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao khái thấu.
- Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản thảo kinh tập chú: “bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo”.
- Sách Dược tính bản thảo: “trừ phong, bổ ích gân cốt … khử hư lao”.
- Sách Bản thảo cương mục: “tự thận, nhuận phế”.
- Sách Bản thảo kinh sơ: “chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận châm âm bất túc … là thuốc tốt ích tinh minh mục”.
- Sách Cảnh Nhạc toàn thư: “… dùng với Thục địa là rất hay, thuốc làm sáng mắt rõ tai, ích tinh cố tuỷ, kiện cốt cường cân, thiện bổ lao thương, chỉ tiêu khát, chân âm hư mà bụng rốn đau không khỏi, dùng nhiều rất hay”.
- Sách Trùng khánh đường tuỳ bút: “câu kỷ tử chuyên bổ huyết, không thuốc nào hơn”.
2. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Câu kỷ tửcó tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu, tức cải thiện khả năng miễn dịch bẩm sinh mà không phụ thuộc vào kháng nguyên cụ thể.
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu |
|||||||
2012 |
Hiệu ứng điều biến miễn dịch của chế phẩm Câu kỷ tử nền sữa dạng bổ sung dinh dưỡng trên người cao tuổi khoẻ mạnh: Thử nghiệm RCT mù đôi. |
150 người cao tuổi khoẻ mạnh trong cộng đồng người Trung Quốc (65-70 tuổi) với các tiêu chuẩn cụ thể (không bệnh nặng, không dị ứng thành phần, không dùng thuốc ảnh hưởng miễn dịch) được chia làm 2 nhóm gồm: - Nhóm chứng: Dùng giả dược (placebo). - Nhóm can thiệp: Dùng Lacto-Wolfberry (13.7g/ngày)
Mục tiêu: Đánh giá khả năng tăng cường đáp ứng vaccine cúm (Influenza-specific IgG). Tác động lên miễn dịch tế bào (DTH - Delayed-type hypersensitivity). Ảnh hưởng lên marker viêm (IL-6, TNF-α, CRP). Theo dõi tình trạng thể chất và an toàn. |
Nhóm can thiệp, dùng trong 3 tháng (90 ngày). Theo dõi đáp ứng vaccine cúm tại các thời điểm như sau: Ngày 0: Tiêm vaccine cúm. Ngày 30 và ngày 90 sau tiêm. Sau đó đem phân tích tất cả dữ liệu sau 90 ngày. |
Tăng kháng thể IgG đặc hiệu cho bệnh Cúm và tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh (p<0.05). Không ảnh hưởng DTH/marker viêm giúp việc chọn lọc trên hệ miễn dịch dịch thể. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Không thay đổi huyết áp, cân nặng và các chỉ số huyết học. |
Thiết kế nghiên cứu là RCT mù đôi. Cỡ mẫu đủ mạnh (n=150) đạt ngưỡng phát hiện khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đo IgG đặc hiệu cho cúm và tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh (tiêu chuẩn vàng). Đánh giá huyết ám, công thức máu, tự kháng thể, tác dụng phụ (theo dõi toàn diện). Đối tượng là người cao tuổi, dễ mắc chứng suy giảm miễn dịch. Liều lượng chuẩn hoá 13.7g/ngày. |
Thời gian nghiên cứu quá ngắn (3 tháng), chưa đủ đánh giá tác dụng lâu dài đối với tần suất nhiễm cúm thực tế. Chỉ nghiên cứu trên thể trạng người Trung Quốc, chưa bao quát hoá cho chủng tộc khác. Thiếu dữ liệu cơ chế (CD4+/CD8+, tế bào B memory), không giải thích được nguyên nhân IgG tăng. Sử dụng hỗn hợp sữa và Câu kỷ tử nên không xác định được thành phần nào mang lại hiệu quả. Thiêu dữ liệu tuân thủ điều trị (ghi nhật ký, đo biomarker). |
|
Tiền lâm sàng (in vitro, in vivo) |
2022 |
Tác động của Polysaccharide kỷ tử (LBPs) lên hệ miễn dịch và hội chứng chuyển hoá thông qua điều hoà hệ vi sinh đường ruột |
Hỗn hợp polysaccharide phức tạp từ quả Ninh hạ kỷ tử (L. barbarum), phân loại thành 6 nhóm cấu trúc chính: CT Arabinogalactan (LBP-W, LBPN3): Backbone (1→3)-β-Galp, nhánh arabinose. CT Pectin (p-LBP, WSP2): Hàm lượng GalA cao (>50%), cấu trúc (1→4)-α-GalpA. CT Glucan (LBPC₄, LBP1a-1/2): Liên kết β-(1→3)/(1→6)-glucose. CT Xylan (CWM-4M): Backbone (1→4)-xylose. CT Heteropolysaccharide (LRGP1): Phối hợp đa monosaccharide (Ara, Gal, Rha, Xyl) Khối lượng phân tử (MW): Dao động rộng (5 kDa → 11594 kDa), ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lên men vi sinh. |
Phạm vi dữ liệu từ 2010-2023 |
Trong trục vi sinh-ruột-miễn dịch: LBPs giúp giảm viêm và tăng hàng rào niêm mạc. Cải thiện MetS: LBPs làm tăng GLP-1 và giảm LPS. Với nhóm Arabinogalactan: Tăng Bifidobacterium → Sản xuất butyrate. Với nhóm Pectin: Ức chế E. coli → Giảm LPS. |
Tổng hợp đa chiều: Kết nối 3 lớp dữ liệu (1-Phân tích hoá học LBPs, 2-Hệ vi sinh, 3-Sinh Lý bệnh) tạo ra mô hình toàn diện. Phân tích tốt cấu trúc-chức năng: Xác định rõ Arabinogalactan giàu Gal kích thích Bifidobacterium; Glucan ức chế Proteobacteria. Hiểu được cơ chế kép: LBPs vừa là chất nền lên men (tạo SCFAs), vừa tương tác trực tiếp với TLR4 trên tế bào miễn dịch. Định lượng hiệu quả: Thiết kế thử nghiệm meta-analysis (LBPs giảm 35% LPS, tăng 2.5 lần chủng Lactobacillus, cải thiện 40% độ nhạy insulin). |
Thiếu tiêu chuẩn hóa LBPs: 92% nghiên cứu dùng LBPs thô → Không xác định được hoạt tính riêng của cấu trúc đặc hiệu. Mâu thuẫn dữ liệu: LBPN3 (66 kDa) tăng chủng Akkermansia, nhưng LkGp4 (215 kDa) lại ức chế → Không giải thích được vai trò MW. Bỏ qua yếu tố vật chủ: Chưa đánh giá đa hình di truyền (VD: SNP gen TLR4) ảnh hưởng đến đáp ứng với LBPs. Khoảng trống lâm sàng: 100% dữ liệu miễn dịch/MetS từ chuột → Chưa thử nghiệm RCT trên người. |
2015 |
Đặc tính hoá học và hoạt tính sinh học của polysaccharide Kỷ tử (L. barbarum) chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau |
Chiết xuất Polysaccharide từ quả của cây Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum) - LBPs. Nghiên cứu trên tế bào RAW264.7 (dòng đại thực bào ở chuột). Các xét nghiệm hoá sinh: DPPH, TEAC, FRAP.
Mục tiêu: So sánh hiệu quả của 4 phương pháp chiết xuất, gồm: Chiết nước nóng (HWE); Chiết siêu âm (UWE); Chiết nước cận tới hạn (SWE); Chiết nước cận tới hạn kết hợp siêu âm (USWE). Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp chiết đến năng suất chiết, đặc tính hoá học (hàm lượng polysaccharide, protein, phenol), hoạt tính sinh học (chống oxy hoá, điều biến miễn dịch). Xác định các yếu tố ảnh hưởng (nhiệt độ, siêu âm). Đề xuất phương pháp chiết tối ưu. |
Thời gian chiết xuất cố định 80 phút cho tất cả phương pháp. |
Năng suất chiết xuất theo thứ tự: USWE > SWE > UWE > HWE (14% vs 7.6%). Hoạt tính sinh học được đánh giá: Dạng USWE cho polysaccharide có hoạt tính chống oxy hoá cao nhất; Khả năng kích thích thực bào và sản xuất NO mạnh nhất; Hàm lượng protein và phenol cao nhất. Yếu tố ảnh hưởng gồm: Nhiệt độ và siêu âm; Dạng USWE kết hợp được ưu điểm của cả nhiệt độ và sóng siêu âm. => Trong 4 phương pháp chiết xuất thì USWE (chiết nước cận tới hạn kết hợp siêu âm) là phương pháp tối ưu nhất, năng suất cao gần gấp đôi so với phương pháp truyền thống (HWE). |
So sánh 4 phương pháp chiết phổ biến (HWE, UWE, SWE, USWE) trong cùng một điều kiện, đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu. Đa tiêu chí đánh giá khi kết hợp 3 nhóm chỉ số gồm: Hoá lý (hiệu suất chiết, lượng protein, phenol); Chống oxy hoá (DPPH, TEAC, FRAP); Miễn dịch (thực bào, sản sinh NO). Tối ưu hoá công nghệ khi xác định rõ các yếu tố then chốt như: Nhiệt độ (Dạng SWE > HWE); Sóng siêu âm (Dạng USWE > SWE). Mô hình tế bào chuẩn khi sử dụng tế bào RAW264.7 - dòng đại thực bào chuột được FDA công nhận cho thử nghiệm miễn dịch in vitro. Tóm lại, dạng chiết xuất USWE thành phương pháp xanh khi nó làm giảm thời gian chiết từ 8 giờ đến 80 phút và tăng hiệu suất đến 84%. |
Nghiên cứu chưa thử nghiệm trên in vivo nên không dự báo được hiệu quả sinh học trên cơ thể sống. Không giải thích được tại sao dịch chiết USWE cho LBPs hoạt tính cao như thiếu dữ liệu cấu trúc và không phân tích mức độ tương quan cấu trúc-chức năng. Hạn chế về hoạt tính khi chủ tập trung đánh giá 2 hoạt tính là bảo vệ gan và thận, nơi mà vốn dĩ là công dụng truyền thống của Câu kỷ tử. Không kiểm tra được tạp chất nguy hiểm sinh ra do nhiệt độ cao. |
|
Tăng cường khả năng thực bào của hệ lưới nội mô |
|||||||
2003 |
Tiến triển gần đây trong nghiên cứu các tác nhân chống ung thư từ dược liệu Trung Hoa – Phần II |
Hợp chất cao phân tử: Polysaccharide (nấm, thực vật), RIP (Ribosome-inactivating proteins), vd: Lentinan (nấm Shiitake), Astragalan (Hoàng kỳ). Hệ thống sinh học: Tế bào miễn dịch, khối u, mô hình động vật, vd: Tế bào LAK, thực bào, chuột mang khối u S180. Bệnh nhân: Những bệnh nhân ung thư gia đoạn muộn (79 bệnh nhân dùng polysaccharide Kỷ tử).
Mục tiêu: Tổng hợp cơ chế kháng khối u của các hợp chất cao phân tử (Polysaccharide Kỷ tử và RIP). Đánh giá hiệu quả lâm sàng làm chất bổ trợ trong điều trị ung thư |
Phạm vi dữ liệu (1970-2003). Thời gian theo dõi lâm sàng: 5 năm với Krestin. |
Tăng 40-60% chức năng thực bào của hệ lưới nội mô (RES) ở chuột thường; Phục hồi 100% sản xuất IL-2 ở chuột già (16 tháng) về mức chuột trưởng thành. Giảm 46% khối u S180 ở chuột. Tăng >200% hoạt tính tế bào diệt tự nhiên (NK) và LAK. Tăng 30-50% khả năng thực bào của đại thực bào và tăng sinh tế bào T ở 171 bệnh nhân. ↑ PKC (kích hoạt dẫn truyền tín hiệu); cân bẳng tỷ lệ cAMP/cGMP (điều hòa miễn dịch). Điều biến cytokin thông qua ↑ IL-2, TNF-β - yếu tố then chốt chống khối u. Thúc đẩy thực bào và thanh thải mầm bệnh. Tuy nhiên, hàm lượng LBP biến động 5-8% giữa các mẫu và khả năng kích hoạt quá mức miễn dịch. |
Cấu trúc phân tầng rõ ràng theo 2 nhóm hợp chất chính (polysaccharides, RIP) và phân nhóm nguồn gốc (nấm, thực vật bậc cao). Định lượng hoá được các thông số sinh học: Polysaccharide peptide ức chế HEPG2 với IC₅₀ = 243 μg/ml, liều hiệu quả (Lentinan 2mg/ngày) và thời gian sống thêm (tăng 98 ngày trong ung thư dạ dày). Tích hợp đa tầng bằng chứng: Lâm sàng, in vivo, in vitro. Phân tích được cơ chế chuyên sâu: Ánh xạ rõ tác động lên con đường miễn dịch (tăng IL-2, hoạt hóa NK cells, điều biến TNF-α) đối với nhóm Polysaccharides; với RIPs giải thích được cơ chế phân tử. Cung cấp dữ liệu LD₅₀ (ví dụ ở Lentinan: LD₅₀ >2500 mg/kg, PO), không gây tổn thương cơ quan ở thỏ. |
Khó tổng hợp thành nghiên cứu meta-analysis: Các nghiên cứu trích dẫn sử dụng mo hình khối u khác nhau (tế bào S180. Lewis). Trong 56% nghiên cứu trích dẫn đã không báo cáo khoảng tin cậy 95% hoặc cỡ mẫu đủ mạnh. Bias dân số lâm sàng: >90% dữ liệu từ quần thể châu Á (Nhật Bản/Trung Quốc), chưa kiểm chứng trên chủng tộc khác. Chưa phân tích sinh khả dụng, chuyển hóa của polysaccharides/RIP → khó ứng dụng lâm sàng. Thiếu nhóm đối chứng tích cực: 72% nghiên cứu lâm sàng không sử dụng thuốc chuẩn (ví dụ: 5-FU) để đối chiếu hiệu quả. Chỉ chọn nghiên cứu công bố kết quả dương tính (thiếu dữ liệu âm tính/thất bại. 85% thử nghiệm lâm sàng trích dẫn không đề cập đến thiết kế ngẫu nhiên/mù đôi. |
|
Tác dụng nâng cao khả năng thực bào của tế bào thực bào, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể |
|||||||
2023 |
Nghiên cứu về tác dụng điều hoà miễn dịch và khả năng kháng virus của Glycopeptide Kỷ tử (LbGp) trên cúm A |
Glycopeptide từ Lycium barbarum (LbGp) - Hỗn hợp 5 glycoconjugate (LbGp1-5). Nghiên cứu trên tế bào A549 (phổi người), RAW264.7 (đại thực bào chuột). Mô hình in vivo: Chuột ICR nhiễm H1N1 (A/PR/8/34). Liều dùng: In vitro: 1.56-50 mg/mL. In vivo: 25-50 mg/kg/ngày (qua đường uống)..
Mục tiêu: Đánh giá cơ chế kháng virus của LbGp trên H1N1 (ức chế bám dính & xâm nhập tế bào). Phân tích tác dụng kiểm soát bão cytokine (TNF-α, IL-6, IL-1β). Cách điều hướng phân cực đại thực bào (M1 → M2). Phân tích con đường ức chế NF-κB. Xác định hiệu quả bảo vệ phổi trên mô hình viêm phổi do virus. |
Tối thiểu: 3-4 tuần. In vitro: Đánh gái độc tính tế bào (CCK-8 assay) - 24 giờ. Khả năng ức chế virus (attachment/entry assay) - từ 2-24 giờ. Đo nồng độ cytokine/NF-κB trong đại thực bào - từ 24-48 giờ.
In vivo: Theo dõi trong 14 ngày sau nhiễm H1N1. Thí nghiệm viêm phổi cấp - ALI: Kết thúc vào ngày thứ 5 sau nhiễm virus. |
LbGp (6 mg/mL) ức chế 78% sự bám dính và 65% sự xâm nhập của H1N1 vào tế bào A549 (Giảm biểu hiện nucleoprotein (NP) virus, giảm hiệu giá virus (TCID₅₀)). Kích thích miễn dịch bẩm sinh: Tăng phagocytosis đại thực bào 2.1 lần và Tăng sinh tế bào RAW264.7. Ức chế giảm viêm quá mức: Giảm TNF-α, IL-6, IL-1β (đến 70%) trong đại thực bào kích thích LPS; Tăng IL-10, IL-4 (chống viêm); Ức chế NF-κB p65 di chuyển vào nhân. Điều hướng đại thực bào phổi khi giảm M1 (iNOS⁺) ↓42%, đồng thời tăng M2 (Arg-1⁺) ↑55%.
In vivo Tỷ lệ sống sót tăng từ 0% → 75% ở nhóm LbGp 50 mg/kg. Bảo vệ phổi thông qua việc giảm chỉ số phổi (lung index) 59.47%; Giảm tổn thương mô học (biểu hiện viêm, phù nề) và giảm tải lượng virus phổi 2 log. |
Kết hợp in vitro + in vivo → Xác nhận cơ chế toàn diện. Định lượng được bước ức chế virus (bám dính/xâm nhập). Liều dùng qua đường uống (25-50 mg/kg) → Tiềm năng ứng dụng lâm sàng. Không ảnh hưởng khả năng sống tế bào ở liều hiệu quả. |
Tách chiết từng glycoconjugate (LbGp1-5) để tìm thành phần hoạt tính mạnh nhất → Chưa xác định được hoạt chất chính. Nghiên cứu hấp thu/phân bố LbGp sau uống → Thiếu dữ liệu dược động học. Sử dụng mô hình động vật có phổi gần người chưa tối ưu (ví dụ: chuột đồng chủng nhân hoá - humanized). Chưa đánh giá tác dụng lâu dài khi tái nhiễm hoặc miễn dịch bảo vệ sau điều trị. |
- Thuốc có tác dụng tăng cường chứcnăng tạo máu.
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2022 |
Nghiên cứu tác động của chế độ ăn lành mạnh kết hợp Câu kỷ tử lên tế bào nội mô tăng trưởng máu (BOECs) |
Thiết kế nghiên cứu: Ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng (RCT). 24 đối tượng (50-75 tuổi) tham gia được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 (HDPO) (n=9): Dùng chế độ ăn lành mạnh. Nhóm 2 (HDPW) (n=15): Dùng HDP + 15g Câu kỷ tử/ngày.
Mục tiêu: Đánh giá tác động của chế độ ăn lành mạnh (HDP) dựa trên công thức "My Healthy Plate" (Singapore). Đánh giá tác động khi bổ sung Cây kỷ tử vào khẩu phần ăn dựa trên: Số lượng và chức năng BOECs (tế bào nội mô tăng trưởng máu) và dấu ấn nguy cơ tim mạch (CVD). |
Chia thành 3 giai đoạn: GĐ1 - Can thiệp (16 tuần): Áp dụng công thức HDP (HDPO) hoặc HDP + 15g kỷ tử/ngày (HDPW). GĐ2 - Đánh giá (2 mốc): Tuần 0 (pre-intervention) thu thập baseline; Tuần 16 (post-intervention) đo đạc và ghi kết quả cuối cùng. GĐ3 - Theo dõi (định kỳ): Kiểm tra mức độ tuân thủ thông qua ghi chép nhật ký dùng thực phẩm 3 ngày/tuần của ứng viên + đo nồng độ carotenoid trong máu (đặc biệt là zeaxanthin để xác nhận dùng Kỷ tử). Đối tượng tham gia đều nhận được sự tư vấn dinh dưỡng cá nhân bởi chuyên gia dinh dưỡng cụ thể.
Nguyên tắc "My Healthy Plate" của Singapore là chia đĩa ăn thành 4 nhóm thực phẩm chính với tỷ lệ: ½ Rau củ và trái cây + ¼ Ngũ cốc nguyên hạt + ¼ Thực phẩm giàu đạm. Khẩu phần ăn trong nghiên cứu được thiết kế dành cho người trung niên và cao tuổi. |
Kết quả được đánh giá sau 16 tuần như sau: Tác động lên tế bào BOECs Tăng tốc độ tăng trưởng của tế bào BOECs: thời gian nuôi cấy giảm 22.4% (p=0.038). Tăng khả năng tạo mạch (tube formation) (p<0.05). Giảm tốc độ di chuyển tế bào (↓50% thời gian đóng vết thương t1/2gap, p=0.040). Số lượng tế bào BOECs không thay đổi.
Tác động của Câu kỷ tử Tăng zeaxanthin huyết tương 58.4% (p=0.007) → Xác nhận tuân thủ. Không cải thiện vượt trội so với HDP đơn thuần về BOECs hoặc CVD markers.
Tác động đến tim mạch BOEC colony số ↑ tương quan thuận với huyết áp (r=0.393), chỉ số xơ vữa (AI, r=0.396), điểm Framingham (r=0.399) (p<0.01). Tăng HDL-C ở nhóm dùng HDPW (p=0.045).
Chế độ HDP cải thiện chức năng tế bào BOECs sau 16 tuần mà không cần bổ sung Kỷ tử. BOEC colony số là chỉ dấu tiềm năng cho nguy cơ tim mạch (tương quan thuận với dấu hiệu của CVD). Bổ sung Kỷ tử (15g/ngày) làm tăng zeaxanthin nhưng không tăng hiệu quả vượt trội của HDP. => Ưu tiên cải thiện chế độ ăn thay vì phụ thuộc vào siêu thực phẩm đơn lẻ trong dự phòng tim mạch. |
Thiết kế RCT, mù đôi giúp giảm thiểu bía và độ tin cậy cao. Đánh gia đa chiều khi kết hợp lâm sàng (triệu chứng CVD) + tế bào nội mô tăng trưởng máu (BOECs). Phương pháp chuẩn: Phenotyping BOECs (VWF/KDR/CD34), assay tạo mạch/di chuyển. Đối tượng tham gia kiểm soát tuân thủ khi đo nồng độ Carotenoid huyết tương → Xác nhận có dùng Kỷ tử. |
Cỡ mẫu quá nhỏ (n=24), giảm sức mạnh phát hiện khác biệt ý nghĩa. Không đánh giá độc lập tác dụng của Câu kỷ tử trong khẩu phần ăn. Với liều 15g/ngày có thể chưa tối ưu để làm tăng số lượng BOECs hoặc Kỷ tử bị che lấp bởi hiệu ứng mạnh của chế độ ăn HDP. Đối tượng khảo sát là người khoẻ mạnh → Khó ngoại suy sang bệnh nhân CVD. Thời gian ngắn (16 tuần) → Chưa đủ đánh giá biến đổi mạch máu. |
|
2021 |
Đánh giá tác dụng bảo vệ bức xạ của Ninh hạ kỷ tử (L. barbarum) thông qua cơ chế điều hoà miễn dịch, hệ vi sinh đường ruột và chất chuyển hoá |
Chuột đực dòng C57BL/6 và BALB/c (6-8 tuần) phơi nhiễm TBI (γ-ray/X-ray; 5.5–8.5 Gy).
Mục tiêu: Xác định cơ chế bảo vệ bức xạ của chiết xuất Ninh hạ kỷ tử (LBE) trên mô hình chuột phơi nhiễm xạ toàn thân (TBI), tập trung vào vai trò của hệ vi sinh đường ruột, chất chuyển hoá và đáp ứng miễn dịch bằng cách: Phân tích tỷ lệ sống sót, cân nặng, tế bào máu ngoại vi (LY%, MO%, NE%). Phân tích các cytokin trong huyết thanh (TNF-α, IL-6, IL-1β) bằng phương pháp ELISA. Hệ vi sinh đường ruột (giải trình tự 16S rRNA) và metabolomics (LC-MS/MS). Thử nghiệm in vitro: Phân tích sự phát triển của chủng Akkermansia muciniphila và tế bào IEC-6 sau chiếu xạ. |
28 ngày gồm 7 ngày trước TBI và 21 ngày sau TBI. Cho đối tượng dùng LBE (1.0-9.0 g/kg) uống hàng ngày. |
LBE (9.0 g/kg) cải thiện tỷ lệ sống ở chuột C57BL/6 phơi nhiễm 8.5 Gy γ-ray (50% vs. 0% ở nhóm TBI). Chuột dòng BALB/c phơi nhiễm 5.5 Gy X-ray: Tỷ lệ sống 50% (LBE) vs. 20% (TBI). Cân nặng chuột dùng LBE giảm thiểu sụt cân sau TBI 6.0 Gy. Tế báo máu phục hồi nhanh LY% (ngày 10 sau TBI), giảm MO% và NE%. Chỉ số cytokin: Tăng IL-6, IL-1β; giảm TNF-α. Đa dạng alpha không thay đổi đáng kể. Cấu trúc quần thể thay đổi: Tăng lợi khuẩn (Turicibacter, Akkermansia, Faecalibaculum) và giảm vi khuẩn gây hại (Rikenellaceae. RC9 gut group). Tăng con đường tổng hợp indole alkaloid, chuyển hóa tryptophan; giảm chuyển hóa acid arachidonic. LBE giúp thúc đẩy sự phát triển của A. muciniphila và tăng khả năng sống của tế bào IEC-6 sau chiếu xạ. 9 chất chuyển hoá chính được điều chỉnh gồm: Tăng (Tetrahydrofolic acid (↑446%), N-ornithyl-L-taurine (↑240%)); Giảm (4-pyridoxic acid (↓184%), methylpyrazine (↓95%)) và mối tương quan giữa ba hợp chất (Tetrahydrofolic acid, N-ornithyl-L-taurine với IL-6). |
Thiết kế đa chiều khi kết hợp in vivo (3 mô hình TBI) và in vitro (tế bào, vi khuẩn) trong thiết kế thử nghiệm. Phân tích dữ liệu toàn diện từ hệ vi sinh, chất chuyển hóa, miễn dịch đến tương quan giữa các yếu tố. Nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của LBE trong điều hoà trục “vi khuẩn-ruột-miễn dịch”. LBE tiềm năng làm thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh nhân xạ trị. |
Mới chỉ là mô hình tiền lâm sàng (pre-cliniccal) → Cần thử nghiệm lâm sàng để xác nhận hiệu quả trên người. Dù xác định vi khuẩn sản xuất SCFA (chủng Akkermansia), nhưng thiếu dữ liệu định lượng. Hiệu quả không tuyến tính ở liều 3.0 g/kg (Dòng chuột C57BL/6: tỷ lệ sống thấp hơn 1.0/9.0 g/kg). Thiếu đánh gia tác dụng dài hạn (>21 ngày sau TBI). |
- Chất Betain là chất kích thích sinh vậtvà khả năng tăng trọng khi kết hợp trong đồ ăn.
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2025 |
Xác định cơ chế tăng trưởng của betaine (0.5% trong nước uống) ở gà công nghiệp (broiler), tập trung vào vai trò của vi sinh vật đường ruột và trục FXR-IGF. |
Gà công nghiệp broiler Ross gồm 308 đực 1 ngày tuổi (n=12-24/nhóm), chia thành các nhóm như sau: BET: Bổ sung betaine (0.5%). CON: Đối chứng. ABX + BET: Kháng sinh + betaine (để loại bỏ vi sinh vật). FMT: Cấy ghép vi sinh vật phân từ nhóm BET/CON. |
28 ngày |
Nhóm BET tăng cân nặng 15%, khối cơ ngực 20%. Tăng nồng độ IGF-1/2 huyết thanh và biểu hiện gen IGF-1/2 ở gan. Tăng đường kính sợi cơ ngực, kích hoạt gen Pax3. => Betaine thúc đẩy tăng trưởng & điều hòa IGF.
Betaine giúp tăng độ phong phú (Chao1, Shannon) và đa dạng (β-diversity) của hệ vi sinh. Betaine giúp tăng các lợi khuẩn như: Lactobacillus, Limosilactobacillus, Prevotella. Betaine phụ thuộc vi khuẩn bởi hiệu quả tăng trưởng biến mất khi dùng kháng sinh (nhóm ABX + BET). Nhóm FMT giúp tái hiện hiệu quả khi cấy ghép vi sinh từ nhóm BETgiúp tăng trọng & tăng IGF ở đối tượng. => Vai trò thiết yếu của vi sinh vật đường ruột đối với Betaine.
BET tăng tổng BA (acid mật) gan, đặc biệt CDCA (chenodeoxycholic acid). BET kích hoạt thụ thể acid mật FXR ở gan. FXR gắn trực tiếp vùng promoter gen IGF-1/2 → kích thích quá trình phiên mã. Betaine có thể tăng con đường tổng hợp BA sơ cấp/thứ cấp. => Cơ chế FXR-IGF qua trung gian acid mật.
Kết luận: Betaine hoạt động như prebiotic (nuôi lợi khuẩn) và chất điều hòa chuyển hóa (kích hoạt con đường FXR-IGF). |
Thiết kế đa mô hình khi kết hợp in vivo (BET, ABX), FMT, in vitro (lên men), phân tích đa omics (16S rRNA, metabolomics, ChIP-PCR). FMT tái tạo hiệu quả → Xác định vai trò thiết yếu của vi sinh vật. Lần đầu tiên mô tả trục vi khuẩn-BA-FXR-IGF ở gà. Ứng dụng thực tiễn được khi chỉ cần Betaine 0.5% qua nước uống → Giải pháp đơn giản cho chăn nuôi. |
Mới chỉ nghiên cứu trên gà → Cần thử nghiệm trên heo/bò để khái quát hóa. Thiếu dữ liệu nồng độ betaine trong huyết tương/mô. Chưa xác định chủng vi khuẩn đặc hiệu (ví dụ: chủng Lactobacillus là chủng nào?) sản xuất BA. Chưa knock-out FXR để kiểm chứng vai trò bắt buộc. Thời gian quá ngắn (28 ngày) → Chưa đánh giá ảnh hưởng lên giai đoạn vỗ béo. |
|
2023 |
Đánh giá hiệu quả của chất kích thích sinh học BALOX® (chứa glycine betaine - GB và polyphenol) trong việc tăng khả năng chống chịu mặn ở cà chua (Solanum lycopersicum) |
Cây cà chua được trồng trong nhà kính chịu 4 mức độ mặn như sau: Đất và nước tưới: Không mặn (NSWN), đất mặn (SSWN), nước mặn (NSWS), đất + nước mặn (SSWS). Xử lý với BALOX®: 2 công thức (B1: 1.4% polyphenol + 3% GB; B2: 1.4% polyphenol + 5% GB) và 2 liều (0.4 mL/L và 0.8 mL/L). |
30 ngày (sinh trưởng sinh dưỡng) và 60 ngày (bắt đầu sinh sản). |
Cây nặng tươi (FW): ở nhóm độ mặn cao (SSWS) giảm FW 70% so với đối chứng và BALOX® (B1, liều 0.4 mL/L) tăng FW 1.5 lần ở nhóm SSWS sau 60 ngày. Hàm lượng nước (WC): độ mặn làm giảm WC, BALOX® giúp tăng WC đáng kể ở điều kiện mặn cao. Sắc tố quang hợp: Chlorophyll và carotenoid giảm tới 80% ở nhóm SSWS; BALOX® giúp phục hồi 2.1 lần. Điều hoà ion độc (Na⁺, Cl⁻): Tăng 3.9 lần (rễ) và 3.2 lần (lá) ở nhóm SSWS; BALOX® giúp giảm 15-25% Na⁺/Cl⁻, đồng thời tăng K⁺/Ca²⁺. Chất điều hoà áp suất thẩm thấu: Proline làm tăng 30 lần ở nhóm SSWS; BALOX® lại làm giảm đáng kể; Đường hòa tan (TSS) tăng 1.5-2 lần nhờ BALOX®; Glycine betaine (GB) giúp tăng nhẹ nhưng không đủ để điều hòa áp suất thẩm thấu. Chỉ số oxy hoá: H₂O₂ và MDA làm tăng 7 lần ở nhóm SSWS; BALOX® ngược lại làm giảm 30-33%. Enzyme chống oxy hóa (SOD, CAT, GR): Hoạt tính tăng ở điều kiện mặn; BALOX® làm giảm 25-35%. Polyphenol và flavonoid (hợp chất chống oxy hoá) không thay đổi đáng kể. BALOX® giúp giảm tương quan giữa stress mặn và ức chế tăng trưởng. PC1 (71.4%): Tăng trưởng (FW, WC) nghịch tương quan với Na⁺/Cl⁻ và MDA. BALOX® giúp dịch chuyển cụm dữ liệu về phía cây không nhiễm mặn.
Kết luận: BALOX® (chứa betaine) giúp tăng sinh khối 50% ở nhóm SSWS, dù GB ngoại sinh không trực tiếp điều hòa áp suất thẩm thấu (hàm lượng nội bào thấp). GB giảm tích lũy Na⁺/Cl⁻, tăng K⁺/Ca²⁺ → Duy trì cân bằng ion. GB giảm stress oxy hóa thông qua polyphenol → Bảo vệ màng tế bào. GB giúp tăng hiệu suất quang hợp → Cung cấp năng lượng cho tăng trưởng. Liều lượng tối ưu chưa được thiết lập bởi kết quả không thấy khác biệt giữa công thức 3% GB (B1) và 5% GB (B2) → 3% GB đủ hiệu quả. |
Thiết kế đa yếu tố: Kết hợp mặn đất/nước, 2 công thức và liều BALOX®, đánh giá ở 2 giai đoạn sinh trưởng. Dữ liệu toàn diện với 30 chỉ tiêu sinh lý-hóa (tăng trưởng, ion, enzyme, chất chuyển hóa). Phân tích thống kê mạnh với các công cụ: PCA, ANOVA, mạng tương quan. |
Nghiên cứu trong nhà kính → Cần thử nghiệm đồng ruộng. Không đánh giá biểu hiện gen liên quan đến vận chuyển ion (ví dụ: H⁺-ATPase). Chưa đo năng suất quả (chỉ dừng ở giai đoạn ra hoa). Thiếu dữ liệu về hấp thu và chuyển hóa GB trong cây. |
- Câu kỷ tử có tác dụng hạ cholesterol, chất Betain trong Câu kỷ tử có tác dụng bảo vệ gan chống thoái hoá mỡ, hạ đường huyết.
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2023 |
Tác dụng của Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum L.) trên chỉ số lipid máu ở người trưởng thành. |
259 người tham gia được chia thành 2 nhóm chính: Nhóm can thiệp (n=132): Sử dụng các chế phẩm bổ sung của Câu kỷ tử, cụ thể: viên nang LBP 300mg/ngày; nước ép Câu kỷ tử chuẩn hoá LBP 120mL/ngày; quả Câu kỷ tử khô (14-15g/ngày) + chế độ ăn lành mạnh. Nhóm đối chứng (n=127): Dùng giả dược hoặc duy trì chế độ ăn lành mạnh.
Đặc điểm nhân khẩu học: Nghiên cứu trên cả nam lẫn nữ ở độ tuổi trung bình: 23-58 tuổi. Đa dạng tình trạng sức khoẻ như: người khoẻ mạnh, bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, bệnh nhân bị hội chứng chuyển hoá. |
Số lượng nghiên cứu được tổng hợp gồm: 6 RCTs, trong đó 5 RCTs được đưa vào phân tích meta. Với nhóm can thiệp thì thời gian ngắn nhất là 4 tuần; dài nhất là 16 tuần. Trung bình các nghiên cứu được tổng hợp có thời gian là 8.5 tuần (từ 30 ngày đến 3 tháng). |
Phương pháp đo lường: Xét nghiệm máu lúc đói, sử dụng phương pháp enzyme assay (chuẩn hoá theo hướng dẫn của WHO). TG giảm sớm nhất từ 4 tuần trở đi (0.14 mmol/L), hiệu quả này rõ rệt hơn khi ở nhóm dùng quả khô + chế độ ăn lành mạnh. HDL-C có tăng chậm và cần ít nhất 6 tuần để thấy sự cải thiện. LDL-C và TC không cải thiện đáng kể, có thể do thời gian nghiên cứu ngắn hoặc sở hữu cơ chế tác động khác biệt.
Kết luận: Bổ sung Câu kỷ tử từ Ninh hạ kỷ tử (L. barbarum) có lợi ích hạ TG & tăng HDL-C, nhưng chưa đủ bằng chứng để khẳng định tác động lên LDL-C/TC. Betaine có thể góp phần thông qua cơ chế bảo vệ gan, nhưng cần nghiên cứu sâu hơn. |
Thiết kế nghiêm ngặt, phân tích phân nhóm dưới rõ ràng (subgroup) theo dạng bổ sung, thời gian, tình trạng, sức khoẻ. Hiệu quả giảm TG và tăng HDL-C có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt khi kết hợp với chế độ ăn lành mạnh.
|
Thời gian nghiên cứu ngắn (≤16 tuần) → chưa đủ để đánh giá tác động lâu dài lên LDL-C/TC. Thiếu dữ liệu về betaine → chưa thể kết luận trực tiếp vai trò của betaine trong hiệu quả hạ lipid. Khác biệt địa lý (4/6 nghiên cứu tại Trung Quốc) → khó áp dụng cho quần thể khác. Cần RCTs dài hạn trên bệnh nhân rối loạn lipid máu, đo lường đồng thời betaine huyết tương và các chỉ số gan (ALT, AST). Khuyến nghị nên kết hợp Câu kỷ tử (15g/ngày) + chế độ ăn Địa Trung Hải để tối ưu hiệu quả giảm TG & tăng HDL-C. |
|
2021 |
Nghiên cứu tác dụng cải thiện sức khoẻ tim mạch của Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum) |
Tổng số người tham gia là 40 người ở độ tuổi từ 50-75 (trung bình: 56 ± 1), nữ giới chiếm 72.5% được chia thành 2 nhóm: Nhóm can thiệp (n=22): Sử dụng chế độ ăn "My Healthy Plate" (MHP) + 15g Câu kỷ tử khô/ngày (nấu chín). Nhóm chứng (n=18): chỉ dùng chế độ ăn MHP (không bổ sung Kỷ tử). |
16 tuần (5 lần thăm khám, mỗi 4 tuần). Gồm 3 bước: B1: Tuyển chọn 88 người → 63 người sàng lọc → 40 người đủ tiêu chuẩn. B2: Nhóm can thiệp ăn 15g Câu kỷ tử/ngày kèm bữa chính, trong khi nhóm chứng duy trì chế độ ăn MHP. B3: Đo lường kết quả định kỳ mỗi 4 tuần các chỉ số lipid máu như TC, LDL-C, HDL-C, TG kèm với chỉ số huyết áp. Ở tuần 0 và 16: Đo lường chức năng mạch máu (FMD, nitrate/nitrite, endothelin-1), cấu trúc mạch (cIMT), tái tạo nội mô (EPCs). |
Hiệu quả trên lipid máu và nguy cơ tim mạch: HDL-C tăng từ tuần thứ 4 (↑ 0.08 ± 0.04 mmol/L), duy trì đến hết nghiên cứu, trong khi nhóm chứng không thay đổi (p<0.05); Huyết áp tâm thu (SBP) có xu hướng giảm (-3 mmHg, p = 0.08). Chức năng mạch máu: Lượng Nitrate/nitrite (NO) tăng ở cả 2 nhóm (do MHP), không khác biệt giữa nhóm (p = 0.72); Hàm lượng endothelin-1 giảm ở cả 2 nhóm (p < 0.005), không khác biệt giữa nhóm; Các chỉ số FMD, cIMT, EPCs không thay đổi.
Kết luận: Câu kỷ tử nguyên quả (15g/ngày) + chế độ ăn lành mạnh giúp ↑ HDL-C, ↓ nguy cơ CVD dài hạn ở người trung niên khỏe mạnh và hiệu quả rõ rệt sau 4 tuần, duy trì đến 16 tuần. |
Thiết kế nghiên cứu nghiêm ngặt: RCTs có đối chứng, tuân thủ CONSORT. Sử dụng Câu kỷ tử nguyên quả (15g/ngày) kết hợp chế độ ăn lành mạnh (MHP) => Can thiệp thực tế. Đánh giá toàn diện từ lipid máu đến chức năng mạch. |
Cỡ mẫu nhỏ (n=40) => Thiếu sức mạnh phát hiện thay đổi nhỏ (ví dụ: FMD, EPCs). Thời gian thí nghiệm ngắn (16 tuần) => Chưa đủ để đánh giá tác động lên cIMT hoặc nguy cơ CVD thực tế. Không trực tiếp đánh giá vai trò của betaine trong hiệu quả HDL-C. |
|
2010 |
Đánh giá cơ chế bảo vệ gan của Betaine trong tình trạng gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL) và tình trạng kháng insulin tại gan. |
Mô hình in vivo Chuột đực (75% Balb/c, 25% B6D2F2) được chia thành 3 nhóm, cụ thể: Nhóm SF: Ăn chế độ chuẩn (9% calo từ chất béo, 7-8 tháng). Nhóm mHF: Ăn chế độ chất béo trung bình (20% calo từ chất béo, 7-8 tháng). Nhóm mHFB/mHF8B: mHF + 1.5% betaine trong nước uống (toàn bộ/quý cuối).
Mô hình in vitro Nghiên cứu trên tế bào HepG2, gây kháng insulin bằng glucose 30 mM, xử lý betaine 2.5-5 mM.
Mục đích Đánh giá khả năng ngăn ngừa và điều trị thoái hóa mỡ gan không do rượu (NAFL) và cải thiện kháng insulin của betaine. |
Giai đoạn phòng ngừa: 7 tháng (betaine toàn thời gian). Giai đoạn điều trị: 6 tuần (betaine sau 7.5 tháng gây bệnh). |
Hiệu quả bảo vệ gan Betaine giúp giảm 48% triglycerid gan (mHFB: 101.42 mg/g vs mHF: 161.90 mg/g; p < 0.05). Betaine giúp cải thiện rõ rệt mỡ dạng đại bào/vi bào. ALT huyết thanh giảm 8.3% (mHFB: 44.5 U/L vs mHF: 54.5 U/L) và các chỉ số tổn thương gan giảm 80% (mHFB: 0.7 vs mHF: 3.5; p < 0.01). Glucose lúc đói ↓ 17.1% (mHFB: 129.2 mg/dL vs mHF: 155.8 mg/dL; p < 0.05) và insulin ↓ 46.8% (mHFB: 0.33 mg/L vs mHF: 0.62 mg/L; p = 0.02). Liệu pháp dung nạp Glucose cải thiện rõ sau 45 phút. Tăng dự trữ glycogen gan 123% (mHFB: 2.82% vs mHF: 1.29%; p < 0.05). Kích hoạt tín hiệu insulin: ↑ phosphoryl hóa IRS-1 → ↑ Hoạt hóa PKB/Akt → Ức chế FoxO1a (giảm tân tạo glucose) và bất hoạt GSK3α → ↑ Tổng hợp glycogen. Điều hoà tổng hợp mỡ: ↑ Phosphoryl hóa AMPK → Ức chế ACC → ↓ Tổng hợp acid béo. Tăng nồng độ betaine tại gan (mHFB: ≈5x so với mHF, ≈3x so với SF). |
Mô hình toàn diện khi kết hợp in vivo và in vitro. Cơ chế rõ ràng khi phân tích sâu tín hiệu phân tử. Ứng dụng tiềm năng khi Betaine có dữ liệu an toàn đường uống.
Kết luận: Betaine (1.5% trong nước) giúp ngăn ngừa và điều trị NAFL thông qua 2 con đường là ↓ tổng hợp mỡ gan (qua AMPK/ACC) và tăng độ nhạy insulin (qua IRS-1/PKB/Akt). Câu kỷ tử là nguồn betaine tự nhiên tiềm năng hỗ trợ điều trị cho NAFLD. |
Chuột không hoàn toàn mô phỏng được NAFLD ở người. Thiếu đánh giá dài hạn tác dụng của Betaine. Chưa định lượng Betaine tinh khiết từ Câu kỷ tử. |
|
2018 |
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về bổ sung Betaine trên bệnh nhân tiền đái tháo đường. |
27 người trường thành béo phì + tiền ĐTĐ (HbA1c 5.7-6.5%, rối loạn dung nạp glucose). Nhóm can thiệp (bổ sung Betaine 3.3g 2 lần/ngày (10 ngày) → 4.95g x 2 lần/ngày (12 tuần)). Nhóm chứng: dùng giả dược là vi lượng tinh bột.
Mục tiêu: Đánh giá tác đọng của Betaine lên độ nhạy insulin (qua kẹp tĩnh mạch euglycemic-hyperinsulinemic); chuyển hoá Glucose (HbA1c, nghiệm pháp dung nạp glucose - OGTT); Mỡ gan (cộng hưởng từ - MRI/MRS); Chức năng nội mô (giãn mạch qua trung gian dòng chảy - FMD). |
12 tuần |
Betaine huyết tương tăng 3.2 lần (P<0.001). Dimethylglycine (DMG, enzyme giới hạn tốc độ) tăng 16.5 lần (P<0.0001). Không thay đổi đáng kể methionine/serine. Betaine làm giảm glucose lúc đói trung bình 8 mg/dL (p = 0,08) cho thấy xu hướng cải thiện nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, AUC-insulin trong OGTT giảm đáng kể 1980 μU/mL/phút (p = 0,038), phản ánh giảm đáp ứng insulin. Chỉ số độ nhạy insulin theo phương pháp Matsuda tăng 24% (p = 0,037), cho thấy cải thiện rõ rệt qua OGTT, mặc dù độ nhạy insulin đo bằng phương pháp kẹp tĩnh mạch không thay đổi, tạo nên sự không đồng nhất giữa các chỉ số. Các chỉ số khác như: Mỡ gan (không thay đổi, p=0.51); chức năng nội mô FMD/NMD (không cải thiện); Lipid máu (↑ Cholesterol toàn phần 21 mg/dL, p=0.032); ↑ ALP (P=0.005), ↓ creatinine (P=0.03), không tác dụng phụ nghiêm trọng.
Kết luận: Betaine không cải thiện đáng kể độ nhạy insulin/mỡ gan ở người tiền ĐTĐ, trái ngược với kết quả tiền lâm sàng. Sự tích tụ DMG gợi ý bất hoạt DMGDH là rào cản chuyển hóa. Bổ sung betaine liều cao ↑ nguy cơ rối loạn lipid máu. Nên khảo sát nhóm bệnh nhân có đột biến DMGDH và nghiên cứu cơ chế đa hợp chất trong Câu kỷ tử để tối ưu hiệu quả hạ đường huyết. |
Thiết kế nghiên cứu chuẩn RCT, đối chứng giả dược. Đánh giá toàn diện khi kết hợp với OGTT, kẹp tĩnh mạch, MRI gan, FMD mạch máu. Theo dõi chuyển hoá Betaine bằng phương pháp định lượng LC/MS để xác nhận hấp thu và chuyển hóa. Liều cao Betaine (9.9g/ngày) nhằm đảm bảo đạt nồng độ điều trị. |
Cỡ mẫu nhỏ (n=27) làm giảm khả năng phát hiện thay đổi nhỏ. Thời gian ngắn (12 tuần) => Chưa đánh giá được hiệu quả dài hạn. Không genotyp DMGDH => Bỏ qua yếu tố di truyền ảnh hưởng đến chuyển hóa betaine. Tuy kết quả cải thiện được độ nhạy insulin qua OGTT nhưng không qua kẹp tĩnh mạch => Mâu thuẫn kết quả. Chưa đánh giá được tác dụng của chiết xuất toàn phần Câu kỷ tử thay vì Betaine đơn lẻ. Chưa khảo sát được nhóm bệnh nhân có đột biến DMGDH. |
|
2015 |
Ứng dụng thực tiễn tác dụng hạ đường huyết của Polysaccharides Kỷ tử (LBPs) trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 |
67 bệnh nhân mắc đái tháo đường tuýp 2 (T2D) tham gia chia làm 2 nhóm: Nhóm chứng (n=30): 15 nam/15 nữ. Nhóm can thiệp (n=37): 22 nam/15 nữ dùng LBP bổ sung.
Tiêu chí lựa chọn: Chẩn đoán T2D<5 năm, không biến chứng (tim mạch, thận, thần kinh, …). Không dùng insulin, không bị rối loạn chức năng gan/thận. Đặc điểm cơ bản Tuổi: 58 ± 9 tuổi. BMI: ~24.4 kg/m². Thời gian mắc bệnh: 2.4 ± 1.8 năm
Mục đích: Đánh giá tác động của LBP lên chuyển hoá glucose sau ăn (thông qua con đường AUC-glucose, chỉ số insulinogenic). Tác động lên chỉ số lipid máu (HDL, TG, TC, ApoB). Các chỉ số của Adipokine (TNF-α, leptin, IL-6, adiponectin). So sánh hiệu quả ở bệnh nhân có/không dùng thuốc hạ đường huyết. |
Tổng thời gian thực hiện: 3 tháng can thiệp + 1 tuần "rửa trôi" (washout) trước nghiên cứu.
Theo dõi định kỳ 2 tuần/lần, nghiệm pháp dung nạp chuyển hoá đường (OMTT) được thực hiện ở thời điểm bắt đầu sau 3 tháng |
LBPs giúp cải thiện đáng kể chuyển hoá glucose sau ăn. Ở nhóm can thiệp với LBPs đã giảm glucose AUC tới -7,86%, trong khi nhóm chứng tăng nhẹ +1,61% (p < 0,05). Chỉ số insulinogenic, chỉ số phản ánh chức năng tế bào β cũng tăng nhẹ +0,04% ở nhóm LBP, trái ngược với mức giảm -0,98% ở nhóm chứng (p < 0,05). Mặc dù HOMA-IR không khác biệt rõ rệt (p = 0,15), nhóm LBP vẫn cho thấy xu hướng cải thiện (-0,08 so với -0,14). Những kết quả này cho thấy, LBPs có tiềm năng hạ đường huyết sau ăn và hỗ trợ chức năng tuyến tụy trong rối loạn chuyển hóa glucose. LBPs giúp tăng HDL-C ở các thời điểm h, 0.5h, 1h sau ăn (P <0.05), trong khi đó TG, TC, ApoB lại không thay đổi đáng kể. LBPs làm giảm TNF-α (0.28% → 0.15%, P <0.05) và không ảnh hưởng lên leptin, IL-6, adiponectin. Đối với nhóm không dùng thuốc hạ đường huyết (n=17): LBPs làm giảm Glucose AUC (P <0.05), Insulin AUC (P <0.05), HOMA-IR (P <0.05). Nhóm dùng thuốc (n=20): Khác biệt không có ý nghĩa thống kê. |
Thiết kết chuẩn RCT, mù đôi, đối chứng giả dược → hạn chế sai lệch. Phương pháp đánh giá toàn diện khi dùng nghiệm pháp OMTT + đa chỉ số sinh hóa + adipokine. Tính ứng dụng cao với liều LBPs (300mg/ngày) an toàn, dễ bổ sung. Nghiên cứu làm rõ đối tượng hưởng lợi chính (bệnh nhân chưa dùng thuốc).
Kết luận: Nghiên cứu RCT này chứng minh được liều LBP (300 mg/ngày × 3 tháng) cải thiện đáng kể kiểm soát đường huyết sau ăn và tăng HDL-C ở bệnh nhân T2D. Hiệu quả rõ rệt thể hiện ở nhóm chưa dùng thuốc hạ đường huyết. Cần nghiên cứu dài hạn, cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định vai trò của LBP và mở rộng sang betaine. |
Cỡ mẫu nhỏ (n=67) → Giảm khả năng phát hiện khác biệt nhỏ (ví dụ: lipid, adipokine). Thời gian nghiên cứu ngắn (3 tháng) → Chưa đánh giá được hiệu quả dài hạn. Thiếu dữ liệu an toàn trên gan/thận (dù nghiên cứu trước cho thấy LBP an toàn). Nghiên cứu còn giới hạn dân số khi chỉ nghiên cứu bệnh nhân người châu Á → Khó khái quát hóa cho chủng tộc khác. |
- Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp, ức chế tim, hưng phấn ruột (tác dụng như Cholin), chất Betain thì không có tác dụng này.
- Nước sắc Kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ.
- Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các học giả Nhật Bản có báo cáo năm 1979 là lá và quả Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong ống nghiệm. Các tác giả Trung Quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc (lá, quả và cuống quả của Kỷ tử Ninh hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai loại tế bào ung thư ở người.
- Câu kỷ tử có tác dụng bảo vệ thần kinh và cải thiện nhận thức:
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2019 |
Chiết xuất chuẩn hoá từ quả cây Khởi tử (Lycium chinense) giúp cải thiện sự tập trung và chức năng nhận thức ở người trẻ khoẻ mạnh qua thử nghiệm lâm sàng RCT, mù đôi, bắt chéo. |
Cỡ mẫu ngẫu nhiên hoá ban đầu là 74 người; Khi hoàn thành nghiên cứu còn 43 người (18 ± 2.28 tuổi). Người trẻ khoẻ mạnh (14-24 tuổi), không mắc ADHD/rối loạn thần kinh được chia thành 2 nhóm: Nhóm can thiệp dùng chiết xuất chuẩn hoá từ quả Khởi tử (LCF) liều 3600mg/ngày. Nhóm chứng: Giả dược (viên tinh bột).
Đặc điểm cơ bản Tuổi trung bình: 18.6 ± 2.28 tuổi. Giới tính: 32.6% nam, 67.4% nữ.
Mục tiêu: Đánh giá tác động của LCF lên chức năng nhận thức (trí nhớ ngắn hạn, học tập ngôn ngữ, khả năng tập trung) và chức năng chú ý (duy trì và chọn lọc thông tin). |
11 tuần, chia thành 3 giai đoạn: GĐ1: 4 tuần can thiệp (LCF hoặc giả dược). GĐ rửa trôi: 3 tuần. GĐ2: 4 tuần can thiệp chéo (đổi nhóm). |
LCF giúp cải thiện nhận thức rõ rệt ở nhiều phương diện: Nhóm LCF có mức tăng 9,54% về khả năng học tập ngôn ngữ (VLT), so với chỉ 2,29% ở nhóm giả dược (p < 0,0001). Về trí nhớ, nhóm LCF có cải thiện trí nhớ số thuận đến +12,33%, trong khi nhóm chứng giảm -3,19%; trí nhớ số ngược cũng tăng +4,42% so với mức giảm -9,03% ở nhóm giả dược (p < 0,0001 cho cả hai). Khả năng chú ý thính giác (CPT, chỉ số quan trọng phản ánh sự tỉnh táo và tập trung) được cải thiện +5,16%, đối lập hoàn toàn với mức giảm -9,28% ở nhóm chứng (p < 0,0001). LCF giúp tăng cường sự chú ý: Chỉ số phản ánh khả năng xử lý thông tin (FAIR-PV) ở nhóm LCF +31.08%, trong khi nhóm chứng +21.22%, p<0.05. → LCF cải thiện vượt trội cả 5 chỉ số nhận thức/chú ý so với giả dược.
Kết luận LCF (liều 3600 mg/ngày × 4 tuần) giúp cải thiện rõ rệt trí nhớ ngắn hạn, học tập ngôn ngữ và khả năng tập trung ở người trẻ khỏe mạnh. Tổ hợp hoạt chất (betaine, polysaccharide, carotenoid) trong quả Khởi tử có tính tương đồng với cơ chế bảo vệ thần kinh trên mô hình Alzheimer. Nên có đánh giá hiệu quả trên nhóm nguy cơ (sa sút trí tuệ, ADHD) trong tương lai. |
Thiết kế nghiên cứu chặt chẽ (RCT, crossover) giúp giảm thiểu sai lệch cá nhân. Sử dụng nhiều công cụ đánh giá chuẩn hoá như: CNT (Computerized Neurocognitive Test), FAIR (Frankfurt Attention Inventory). Liều LCF khoa học: 3600 mg/ngày (tương đương 7.86 mg betaine), dựa trên dược động học tiền lâm sàng được chứng minh trước đó. |
Tỷ lệ người bỏ cuộc cao (41.9%): Ban đầu: 74 người → Hoàn thành: 43 người (26 bỏ cuộc do cá nhân/tác dụng phụ). Thiếu kiểm soát yếu tố gây nhiễu: Chế độ dinh dưỡng, giấc ngủ, stress học đường. Không định lượng dấu ân sinh học: Thiếu dữ liệu homocysteine, Aβ, Tau protein để xác nhận cơ chế. Thiếu đo lường dấu ấn sinh học (Aβ, tau, BDNF) trong máu/dịch não tủy. Thiếu sự so sánh tác dụng của betaine đơn chất với chiết xuất toàn phần. |
|
2025 |
Đánh giá tác dụng kháng Alzheimer của polysaccharide từ Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum) trên mô hình chuột bị gây độc thần kinh bởi peptide Aβ1–42 |
60 con chuột thuộc dòng Sprague-Dawley (♂♀ ngang nhau) chia thành 5 nhóm (n=12/nhóm) bị gây bệnh Alzheimer bằng tiêm Aβ1-42 vào não thất. Can thiệp bằng LBPs liều 150 mg/kg và 300 mg/kg (uống hàng ngày) và Donepezil liều 0.9 mg/kg (đối chứng dương).
Mục tiêu: Đánh giá cơ chế tác động của LBP trên khả năng: Cải thiện nhận thức (trí nhớ không gian, học tập). Ức chế stress oxy hoá (ROS, MDA, NO). Chống viêm thần kinh (TNF-α, IL-6, NF-κB). Bảo vệ hệ cholinergic (ACh, ChAT, AChE). Ngăn chặn thoái hóa tế bào thần kinh (vùng CA1 hippocampus, vỏ não). |
7 ngày sau tiêm Aβ → Xử lý với LBP trong 21 ngày + Đánh giá hành vi/mô học. |
LBP ở liều 300 mg/kg có tác dụng đáng kể trong cải thiện hành vi nhận thức trên mô hình chuột thí nghiệm Phép thử Y-maze: LBP giúp tăng 25% tỷ lệ luân phiên tự phát (p < 0,001), phản ánh sự cải thiện trí nhớ làm việc. Tránh thụ động (PAT): LBP kéo dài thời gian do dự bước qua buồng điện tới 300% (p < 0,01), cho thấy khả năng ghi nhớ tình huống nguy hiểm được tăng cường rõ rệt. Mê cung nước (MWM): LBP giúp rút ngắn 40% thời gian tìm bục thoát hiểm (p < 0,001), đồng thời làm tăng 3,5 lần số lần bơi qua vị trí bục cũ và 35% thời gian ở vùng đích (p < 0,01). LBP giúp điều hoà cân bằng hệ thống oxy hoá-khử nội sinh: LBP làm giảm đáng kể các chỉ số oxy hóa gồm ROS (-45%), NO (-38%) và MDA (-30%), đồng thời kích hoạt mạnh mẽ hệ thống enzym chống oxy hóa với SOD tăng 80%, CAT tăng 70%, và GSH-Px tăng 65%. Mức giảm NOS (-50%) cho thấy sự điều chỉnh hiệu quả của cơ chế sinh nitric oxide, góp phần vào hiệu ứng chống stress oxy hóa toàn diện. LBP điều hoà cơ chế viêm thần kinh thông qua tác động kép lên hệ thống cytokine: LBP ức chế hiệu quả nhóm cytokine tiền viêm gồm TNF-α, IL-1β, IL-6 và NF-κB, với mức giảm dao động từ 40–60% (p < 0,001), qua đó làm giảm đáp ứng viêm thần kinh. LBP còn thúc đẩy rõ rệt các cytokine kháng viêm như IL-4 và IL-10, với mức tăng lên đến 80–100% (p < 0,01), góp phần tái lập cân bằng miễn dịch nội mô. LBP giúp phục hồi hệ cholinergic thể hiện qua các chỉ số: Ức chế phân hủy ACh (↓ 35%); Tăng tổng hợp (↑ 50%); Kích thích dẫn truyền thần kinh (↑ 45%). LBP bảo vệ cấu trúc tế bào thần kinh: Giảm 70% tế bào co rút, nhân đông đặc, bào tương eosinophilic và có kết quả tương đương với Donepezil (thuốc điều trị Alzheimer).
Kết luận: LBP (150-300 mg/kg) cải thiện toàn diện tổn thương Alzheimer trên mô hình chuột qua 5 cơ chế: chống oxy hóa/chống viêm/bảo vệ cholinergic/phục hồi tế bào thần kinh/cải thiện nhận thức. Cần nghiên cứu độc tính dài hạn và dược động học của LBP ở động vật linh trưởng, đồng thời, cần thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân mắc Alzheimer giai đoạn sớm. |
Thiết kế nghiên cứu đánh giá đồng thời hành vi, sinh hoá, mô bệnh học. Sử dụng Donepezil là liệu pháp đối chứng (tiêu chuẩn vàng điều trị Alzheimer). Độ tinh khiết ≥90% chiết xuất LBP, liều dựa trên dược động học tiền lâm sàng. Cân bằng giới tính ♂/♀ để loại trừ sai lệch do hormone.
|
Mới chỉ giới hạn mô hình ở chuột thí nghiệm => cần nghiên cứu trên lâm sàng vì có sự khác biệt chuyển hoá, hàng rào máu-não. Thời gian ngắn (21 ngày) → Chưa đánh giá tác dụng dài hạn. Chưa khảo sát tín hiệu BDNF/TrkB, con đường apoptosis. => Thiếu cơ chế phân tử. Liều cao LBP 300 mg/kg (tương đương 1.8g/kg ở người) → Khó áp dụng lâm sàng trực tiếp. |
- Câu kỷ tử giúp hỗ trợ sức khoẻ thị giác:
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2021 |
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên quy mô nhỏ về việc bổ sung Câu kỷ tử (Goji Berry) làm tăng mật độ sắc tố hoàng điểm (MPOD) đối với người trưởng thành khoẻ mạnh. |
Cỡ mẫu ngẫu nhiên hoá 31 người, tuy nhiên, hoàn thành nghiên cứu là 28 người và khi phân tích cuối cùng còn 27 người được chia thành 2 nhóm: Nhóm Câu kỷ tử (GB) (n=13): 28g quả kỷ tử khô/ngày × 5 ngày/tuần (tương đương 144 mg Zeaxanthin/tuần). Nhóm chứng (LZ) (n=14): Bổ sung 6 mg Lutein + 4 mg Zeaxanthin × 5 ngày/tuần.
Đặc điểm nhân khẩu học Người trung niên khoẻ mạnh (45-65 tuổi), không mắc AMD, không hút thuốc. Tuổi trung bình (~56 tuổi). Mật độ sắc tố hoàng điểm (MPOD) cơ bản: Không khác biệt giữa 2 nhóm (0.67±0.06 vs 0.68±0.06 tại 0.25° RE).
Mục đích: Đánh giá hiệu quả cả Câu kỷ tử lên MPOD - AMD (Chỉ báo nguy cơ thoái hóa điểm vàng); Nồng độ carotenoid da (Chỉ số hấp thu carotenoid toàn thân). |
90 ngày (đo lường tại ngày 0, 45, 90). |
Câu kỷ tử giúp tăng MPOD tại vùng trung tâm 0.25° RE là 22,4% (p = 0,029) và tại vùng ngoại vi 1.75° RE là 18,8% (p = 0,044), trong khi nhóm LZ không ghi nhận thay đổi đáng kể. Kết quả này cho thấy Câu kỷ tử cải thiện MPOD đồng thời ở cả vùng trung tâm và ngoại vi hoàng điểm. Câu kỷ tử tăng 31.6% Carotenoid trên da tại ngày 5 (p=0.025) và tăng 42.3% tại ngày 90 (p=0.006); Nhóm LZ không thấy sự thay đổi. Với 28g Câu kỷ tử cung cấp được 28.8mg zeaxanthin (cao gấp 7.2 lần nhóm LZ), ~0.15 mg Lutein và 225 μg β-carotene.
Kết luận: Việc bổ sung 28g Câu kỷ tử/ngày (5 ngày/tuần) trong 90 ngày giúp tăng MPOD ở cả trung tâm và ngoại vi hoàng điểm, đặc biệt ở người >45 tuổi; Tăng carotenoid da → Phản ánh khả năng tích lũy carotenoid toàn thân. => Câu kỷ tử có tiềm năng giảm nguy cơ AMD ở người trung niên khỏe mạnh. Nên kết hợp đánh giá chức năng thị giác (thị lực, độ nhạy tương phản) ở nghiên cứu khác trong tương lai, đồng thời so sánh công thức AREDS2 trong dự phòng AMD. |
Thiết kế nghiên cứu RCT, có nhóm chứng tích cực (Lutein + Zeaxanthin). Chỉ số đo lường khách quan: MPOD bằng quang phổ kế (Macular Metrics) và carotenoid da bằng Veggie Meter® (đã được xác nhận lâm sàng). Kiểm soát chế độ ăn nghiêm ngặt => không khác biệt về dinh dưỡng nền giữa 2 nhóm. |
Cỡ mẫu nhỏ (n=27): Giảm khả năng phát hiện thay đổi nhỏ. Người tham gia biết nhóm can thiệp => Nguy cơ sai lệch. Thời gian thử nghiệm ngắn (90 ngày) => Chưa đánh giá hiệu quả dài hạn trên AMD. Thiếu đo lường chức năng thị giác (độ nhạy tương phản, thị lực). |
|
2018 |
Nghiên cứu đánh giá nồng độ sắc tố hoàng điểm (MPOD) và zeaxanthin trong huyết thanh khi bổ sung Câu kỷ tử trong thoái hóa hoàng điểm (AMD) sớm do tuổi tác |
114 bệnh nhân mắc AMD giai đoạn sớm (tuổi trung bình 69.5 ± 8.4), chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm can thiệp (GB) (n=57): Dùng 25g Câu kỷ tử/ngày x 90 ngày. Nhóm chứng (n=57): Ăn uống bình thường.
Tiêu chí lựa chọn: Drusen mềm/rối loạn sắc tố võng mạc; Loại trừ: Bệnh mắt khác, bổ sung chất chống oxy hóa gần đây.
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của Câu kỷ tử trong việc tăng nồng độ zeaxanthin (Z) và lutein (L) trong huyết thanh; Cải thiện mật độ sắc tố hoàng điểm (MPOD); Nâng cao thị lực (BCVA) ở bệnh nhân AMD giai đoạn sớm sau 90 ngày bổ sung. |
90 ngày (cả can thiệp và theo dõi).
Phương pháp đo: MPOD: Máy đo quang nhấp nháy dị sắc (HFP). L/Z huyết thanh: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Thị lực: BCVA (logMAR). |
GB làm tăng đặc hiệu Zeaxanthin, không ảnh hưởng đến Lutein, cụ thể: Với Zeaxanthin Nhóm GB: Tăng 3.5 lần (từ 0.029 → 0.101 µmol/mL, p<0.001). Nhóm chứng: Không thay đổi (p>0.05). Với Lutein: Không thay đổi ở cả 2 nhóm (p=0.85). MPOD tăng nhờ zeaxanthin từ Kỷ tử (dù không có tương quan tuyến tính trực tiếp, r=-0.046), cụ thể: Nhóm GB: Tăng 20% (từ 0.731 → 0.877 DU, p<0.001). Nhóm chứng: Không thay đổi (0.725 → 0.762 DU, p>0.05). GB giúp cải thiện thị lực (BCVA), cụ thể: Nhóm GB: Cải thiện nhẹ (logMAR: 0.27 → 0.21, p=0.02). Nhóm chứng: Không thay đổi.
Kết luận: Việc bổ sung 25g Kỷ tử/ngày × 90 ngày → Tăng zeaxanthin huyết thanh → Cải thiện MPOD → Hỗ trợ chức năng hoàng điểm ở AMD sớm. Cần thử nghiệm dài hạn (≥12 tháng) để đánh giá nguy cơ tiến triển AMD. Cần nghiên cứu trên nhóm đối tượng đa dạng (di truyền, dinh dưỡng). So sánh thêm tính hiệu qủa với zeaxanthin tổng hợp |
Thiết kế nghiên cứu chuẩn mực RCT. Đo lường khách quan các chỉ số: MPOD (HFP), L/Z (HPLC) được thực hiện bởi kỹ thuật viên mù. Nghiên cứu đầu tiên chứng minh Câu kỷ tử cải thiện MPOD trên bệnh nhân AMD. Không ghi nhận tác dụng phụ khi sử dụng. |
Thời gian nghiên cứu ngắn (90 ngày) => Chưa đánh gái được tác động lên tiến triển AMD (bệnh mãn tính). Cỡ mẫu nhỏ (n=114) => Không đủ năng lực thống kê để phân tích nhóm nhỏ (ví dụ: người hút thuốc). Thiếu nhóm giả dược khi hóm chứng chỉ ăn uống bình thường → Nguy cơ thiên sai kỳ vọng. Không đo meso-zeaxanthin => Bỏ qua 1 thành phần quan trọng của sắc tố hoàng điểm. Mức cải thiện BCVA khiêm tốn => Mức thay đổi thị lực (0.06 logMAR) có thể không ý nghĩa lâm sàng. |
|
2024 |
Tác dụng bảo vệ hệ thần kinh của Glycopeptides Ninh hạ kỷ tử (LbGP) trên mô hình thoái hoá tế bào hạc võng mạch do ET-1. |
Mô hình chuột dòng C57BL/6 (8-10 tuần), tiêm nội nhãn ET-1 (1 nmol) gây thoái hóa RGC. Chia làm 2 nhóm: Nhóm chứng (n=8): Dùng PBS. Nhóm can thiệp LbGP-PreTx (n=9): Dùng LbGP 1 mg/kg từ 7 ngày trước tiêm ET-1. Sau ngày 1 Nhóm LbGP-PostTx (n=9): Dùng LbGP từ ngày 1 sau tiêm. Sau ngày 5 Nhóm LbGP-PostTx (n=7): Dùng LbGP từ ngày 5 sau tiêm.
Mục tiêu: Đánh giá khả năng neuroprotection của LbGP trong duy trì cấu trúc võng mạc (độ dày lớp sợi thần kinh võng mạc - RNFL). LbGP trong bảo tồn chức năng võng mạc (đo bằng điện võng mạc - ERG). LbGP tăng cường lưu lượng máu võng mạc sau tổn thương do ET-1. Ứng dụng LbGP ở cả giai đoạn dự phòng (pretreatment) và điều trị (posttreatment). |
28 ngày (đánh giá tại baseline, ngày 10, ngày 28).
Phương pháp đánh giá: Cấu trúc: D-OCT (đo độ dày RNFL, IRL, ORL). Chức năng: ERG (pSTR, sóng a/b scotopic). Lưu lượng máu: Doppler OCT. Sinh tồn RGC: Nhuộm miễn dịch RBPMS. |
Phục hồi lưu lượng máu võng mạch: ET-1 gây co thắt động mạch võng mạc ở tất cả nhóm; Nhóm can thiệp LbGP (cả PreTx và PostTx) giúp phục hồi sớm lưu lượng máu động mạch tại ngày 28 (p<0.05 so với nhóm chứng); Nhóm LbGP-PostTx ở ngày 5 cải thiện rõ rệt lưu lượng tĩnh mạch (p=0.01). LbGP bảo vệ cấu trúc võng mạc: Nhóm chứng giảm 17.5% độ dày RNFL tại ngày 28 (p=0.01), trong khi các nhóm LbGP khác thì duy trì RNFL gần như bình thường (PreTx) và giảm nhẹ RNFL (-6.6%/-7.5%), nhưng vượt trội so với nhóm chứng (p<0.05) tại nhóm (PostTx) ngày 1 và ngày 5. LbGP không ngăn chặn hoàn toàn tổn thương, nhưng nhóm PostTx ngày 5 cho thấy phục hồi tốt nhất (xét trên IRL và ORL). Đối với pSTR (chức năng RGC): Nhóm chứng: Giảm 49.8% tại ngày 10, chỉ phục hồi 10.9% tại ngày 28. Nhóm LbGP-PreTx & PostTx tại ngày 1: Phục hồi gần hoàn toàn tại ngày 28 (-3.2%/-0.7%). Đối với sóng b-scotopic (chức năng tế bào lưỡng cực): Nhóm LbGP-PreTx & PostTx tại ngày 1 cho phục hồi tại mức baseline. Đối với mật độ tế bào hạch võng mạc: Nhóm chứng: mất 10.3% RGC tại vùng trung tâm. Nhóm LbGP-PreTx: Duy trì mật độ RGC (+0.9% tại trung tâm, p=0.01). Nhóm LbGP-PostTx ngày 5: Giảm không đáng kể (-0.4%, p=0.02).
Kết luận: LbGP từ Câu kỷ tử thể hiện tác dụng bảo vệ thần kinh vượt trội trên mô hình thoái hóa RGC do ET-1 gây ra (phục hồi lưu lượng máu võng mạch, bải tồn cấu trúc RNFL và mật độ RGC, Cải thiện chức năng điện sinh lý võng mạc (pSTR, sóng b-scotopic), Hiệu quả cả khi dùng trễ (ngày 5 sau tổn thương)). Cần thử nghiệm trên linh trưởng hoặc mô hình lâm sàng. Cần tối ưu hoá thời gian và liều lượng LbGP trong tương lai, đồng thời, nghiên cứu cơ chế phân tử (tác động lên ET receptor, tín hiệu JNK/JUN). |
Thiết kế đa mục tiêu: Đánh giá đồng thời cấu trúc, chức năng, lưu lượng máu và sinh tồn RGC. Sử dụng kỹ thuật OCT, ERG tương thích với chẩn đoán ở người. Linh hoạt thời gian điều trị đã chứng minh hiệu quả cả khi dùng LbGP trước hoặc sau tổn thương. Giải thích được sự liên kết kết quả với tác dụng điều hoà mạch máu và chống oxy hoá của Câu kỷ tử |
Kết quả chưa thể ngoại suy trực tiếp sang người. Cỡ mẩu nhỏ => Giảm năng lực phát hiện khác biệt nhóm. Thiếu dữ liệu về biểu hiện ET receptor hoặc dấu ấn sinh học. Chưa đánh giá được tác dụng lâu dài vì chỉ thực hiện trong thời gian ngắn (28 ngày). |
- Tác dụng chống lão hoá:
Loại nghiên cứu |
Năm xuất bản |
Tên nghiên cứu |
Đối tượng nghiên cứu |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
2021 |
Tác dụng chống lão hoá của Ninh hạ kỷ tử (Lycium barbarum) kết hợp với chế độ ăn lành mạnh giúp giảm stress ox hoá ở người trung niên và cao tuổi. |
41 người Singapore (50-64 tuổi) được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm dùng Kỷ tử (n=22): chế độ ăn MHP + 15g kỷ tử khô/ngày. Nhóm chứng (n=19): Chỉ dùng chế độ ăn MHP.
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của Câu kỷ tử (15g/ngày) kết hợp chế độ ăn lành mạnh (My Healthy Plate - MHP) trong: Giảm stress oxy hoá (biomarker: MDA, 8-isoPGF2α). Cải thiện tình trạng carotenoid (huyết tương và da). Điều hòa body composition (khối lượng mỡ/cơ). |
16 tuần (đánh giá tại tuần 0, 4, 8, 12, 16).
Phương pháp sử dụng: Stress oxy hóa: MDA, 8-isoPGF2α (ELISA). Carotenoid: HPLC (huyết tương), Raman spectroscopy (da). Body composition: DXA scan. |
Đối với 8-isoPGF2α (chỉ báo peroxid lipid): Nhóm kỷ tử giảm 27% (73.1 → 53.2 ng/L, p<0.05), trong khi nhóm chứng không thay đổi (76.0 → 68.3 ng/L). Chỉ số MDA: không thay đổi ở cả 2 nhóm. Đối với Zeaxanthin huyết tương (hoạt chất chính trong kỷ tử): Nhóm kỷ tử tăng 24% (tuần 8) và 62% (tuần 16) (p<0.001), trong khi nhóm chứng giảm 14% ở tuần 16/ Đối với tình trạng Carotenoid ở da (SDS): Nhóm kỷ tử tăng đáng kể từ tuần 8-16 (p<0.001), trong khi nhóm chứng là ổn định. Mối liên quan giữa Zeaxanthin và stress oxy hóa: Nhóm kỷ tử tăng Zeaxanthin tỉ lệ nghịch với giảm 8-isoPGF2α (β = -0.213, p=0.052), trong khi toàn bộ mẫu thì đa số carotenoid (β-carotene, lutein...) tương quan nghịch với 8-isoPGF2α (p<0.05). Xét đến thành phần cơ thể (Body Composition): Không thay đổi BMI, số đo vòng eo. Khối cơ tăng nhẹ ở nhóm chứng (do chế độ ăn MHP), nhưng Kỷ tử không có tác động thêm.
Kết luận: Bổ sung 15g kỷ tử/ngày trong 16 tuần kết hợp chế độ ăn lành mạnh giúp: Giảm 27% 8-isoPGF2α - biomarker peroxid lipid. Tăng 62% zeaxanthin huyết tương và carotenoid da. Tác dụng chống oxy hóa chủ yếu qua zeaxanthin. Cần thử nghiệm trên nhóm có nguy cơ cao (tiểu đường, béo phì). Cần thử nghiệm dài hơn (> 6 tháng) để đánh giá tác động lão hoá tế bào, đồng thời, khám phá cơ chế hệ vi sinh đường ruột (bởi LBPs của Câu kỷ tử).
|
Thiết kế thử nghiệm RCT nghiêm ngặt (ẩn danh kết quả). Tín thực tiễn cao khi sử dụng Câu kỷ tử toàn phần (15g/ngày) kết hợp với chế độ ăn thực tế (MHP). Đa chỉ báo sinh học khi kết hợp với biomarker oxy hoá, carotenoid huyết tương/da, thành phần cơ thể. Đánh giá dưỡng định kỳ + xác nhận qua tăng zeaxanthin huyết tương. |
Cỡ mẫu nhỏ (n=40) => Hạn chế phát hiện thay đổi nhỏ, không phân tích nhóm con. Mất cân bằng nền khi nhóm chứng có nồng độ arotenoid huyết tương cao hơn ở baseline → cần hiệu chỉnh thống kê. Chưa đánh giá được cơ chế phân tử của enzyme chống oxy hoá (SOD, glutathione peroxidase). Thời gian tác động ngắn (16 tuần) => Chưa đánh giá tác động lâu dài lên lão hóa. |
- Độc tính:
Câu kỷ tử (Fructus Lycii), bao gồm cả Ninh hạ kỷ tử (L. barbarum) và Khởi tử (L. chinense) có độ an toàn cao khi sử dụng ở liều thông thường (6-12g/ngày), với không ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng trong các thử nghiệm lâm sàng kéo dài từ 30 đến 90 ngày trên người cao tuổi. Tuy nhiên, một số tương tác thuốc đáng lưu ý đã được báo cáo, đặc biệt với warfarin, làm tăng nguy cơ chảy máu, cùng với một vài trường hợp dị ứng hiếm gặp do phản ứng chéo với thực phẩm và phấn hoa. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng và in vitro, Câu kỷ tử không gây độc tính rõ rệt như zeaxanthin an toàn ở liều cao trên động vật, trong khi LBPs cho thấy đặc tính bảo vệ tế bào mà không biểu hiện độc tính trực tiếp. Tuy nhiên, dữ liệu về LD₅₀ và nồng độ gây độc tối thiểu hiện vẫn chưa đầy đủ. Nhìn chung, với lịch sử sử dụng lâu dài, cùng bằng chứng an toàn từ cả lâm sàng và tiền lâm sàng, Câu kỷ tử được xem là dược liệu an toàn, nhưng vẫn cần nghiên cứu bổ sung để làm rõ độc tính mạn tính và mức độ an toàn khi sử dụng liều cao kéo dài.
Ứng dụng lâm sàng
Là vị thuốc thường dùng Bổ Can, Thận, thuốc không hàn, không nhiệt, âm hư dương hư đều dùng được, nhưng phần lớn dùng cho chứng âm hư.
- Dùng trị bệnh gan gồm viêm gạn mạn, xơ gan:thuộc thể âm hư, thuốc có tác dụng bảo vệ gan, thường phối hợp với Đương quy để bổ huyết. Sa sâm, Mạch môn để tư âm, Xuyên luyện tử thư can, dùng bài:
Nhất quán tiễn (Liễu Châu Y thoại): Bắc sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Đương quy 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 24-40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống.
- Dùng trị chứng suy nhược, thận hư, lưng gối nhức mỏi, di tinh, huyết trắng nhiều, thường phối hợp với các vị như Thục địa, Đỗ trọng, Nữ trinh tử, dùng bài Tả quy hoàn (“Cảnh Nhạc toàn thư”): Thục địa 320g, Sơn dược (sao) 160g, Câu kỷ tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Xuyên ngưu tất 120g, Thỏ ti tử 160g, Lộc giao (sao) 160g, Quy bản (sao) 160g, tất cả tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 12-16g, trường hợp ho lao lâu ngày thêm Mạch môn, Ngũ vị tử.
- Dùng trong bệnh nhãn kho, trị chứng hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi già, đục thuỷ tinh thể, thường phối hợp với Cúc hoa, bài thuốc:
- Kỷ cúc địa hoàng hoàn (“Y cấp”)tức bài Lục vị gia Kỷ tử, Cúc hoa.
- Cúc thanh thang: Cúc hoa 8g, Kỷ tử 20g, Nhục thung dung 12g, Ba kích thiên 8g, sắc nước uống.
- Trị nam giới suy sinh dục (vô sinh):Mỗi tối nhau ăn Câu kỷ tử 15g, liệu trình 1 tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục. Đã trị 42 ca sau 1 liệu trình hồi phục bình thường 23 ca, sau 2 tháng bình thường 10 ca, và có 6 ca không kết quả vì không có tinh trùng, 3 ca không kết quả, theo dõi sau 2 năm tinh dịch trở lại bình thường 33 ca đã có con (Động Đức Vệ và cộng sự, Kỷ tử trị vô sinh nam giới, báo Tân Trung Y 1988, số 2:20).
- Trị viêm teo bao tử mạn tính: Dùng Kỷ tử rửa sạch, sao khô, giã nát, đóng gói. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần lúc bụng đói và nhai uống, 2 tháng một liệu trình. Trong thời gian uống thuốc, ngưng tất cả các loại thuốc khác. Đã trị 20 ca, theo dõi 2-4 tháng, có kết quả tốt 15 ca, có kết quả 5 ca (Trần Thiệu Dung và cộng sự, Báo cáo 20 ca viêm teo bao tử mạn tính điều trị bằng Câu kỷ tử, tạp chí Trung Y 1987, 2:92).
Liều dùng và chú ý
Liều thường dùng 6-12g, ngoài thuốc thang còn có thể dùng ngâm rượu, dùng độc vị hay hoàn tán.
Thuốc có tính chất nê trệ nên thận trọng đối với những bệnh nhân tỳ vị hư yếu, tiêu chảy kéo dài.
Giới thiệu một số bài thuốc đơn giản:
- Rượu Khởi Tử: Khởi tử 600g, rượu 35-40o2 lít. Giã nhỏ Khởi tử, cho rượu vào ngâm trong 2 tuần lễ trở lên. Lọc lấy rượu mà uống, ngày uống 1-2 cốc con làm thuốc bổ.
- Đơn thuốc bổ chữa di tinh: Khởi tử 6g, Ngũ vị tử 2g, Nhục thung dung 2g, Sinh khương 2g, Cam thảo 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Lá Khởi tử (rau củ Khởi)nấu canh với thịt để chữa ho, sốt.
- Địa cốt bì (vỏ rễ cây Khởi tử) trị xuất huyết:
- Bài thuốc chữa thổ huyết: Sắc 12g, Địa cốt bì với 200ml nước, uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa tiểu tiện ra huyết: Địa cốt bì tươi, rửa sạch, giã lấy nước uống, mỗi lần 25-30g.
- Bài thuốc trị âm hộ lở loét: Sắc nước Địa cốt bì rửa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lu, Q., Meng, Y., Feng, H., Di, X., & Guo, X. (2025). Evaluation of the Anti-Alzheimer Activity of Lycium barbarum Polysaccharide in Aβ1–42-Induced Neurotoxicity in Rat Model. Current Issues in Molecular Biology, 47(4), 226. [Get link]
Wang, Y., Ma, S., Wu, L., & Zhao, R. (2025). Betaine promotes chicken growth through modulating gut microbiota and FXR-mediated activation of IGF genes. Poultry Science, 105455. [Get link]
Jurikova, T., Tinakova, S. M., Ziarovska, J., Szekeres, L., Mlcek, J., Fatrcova-Sramkova, K., ... & Skrovankova, S. (2025). Polyphenolic Spectrum of Goji Berries and Their Health-Promoting Activity. Foods, 14(8), 1387. [Get link]
Lakshmanan, Y., Wong, F. S. Y., So, K. F., & Chan, H. H. L. (2024). Lycium barbarum glycopeptide promotes neuroprotection in ET-1 mediated retinal ganglion cell degeneration. Journal of Translational Medicine, 22(1), 727. [Get link]
Hu, W., Nie, Y., Huang, L., & Qian, D. (2024). Contribution of Phenolamides to the Quality Evaluation in Lycium spp. Journal of Ethnopharmacology, 118220. [Get link]
Xie, W., Chen, H. G., Chen, R. H., Zhao, C., Gong, X. J., & Zhou, X. (2024). Intervention effect of Lycium barbarum polysaccharide on lead-induced kidney injury mice and its mechanism: a study based on the PI3K/Akt/mTOR signaling pathway. Journal of Ethnopharmacology, 319, 117197. [Get link]
Zeng, X., Zhao, W., Wang, S., Xiong, H., Wu, J., & Ren, J. (2023). L. barbarum (Lycium barbarum L.) supplementation for lipid profiles in adults: A systematic review and meta-analysis of RCTs. Medicine, 102(39), e34952. [Get link]
Zuzunaga-Rosas, J., González-Orenga, S., Calone, R., Rodríguez-Heredia, R., Asaff-Torres, A., Boscaiu, M., ... & Vicente, O. (2023). Use of a biostimulant to mitigate the effects of excess salinity in soil and irrigation water in tomato plants. Plants, 12(5), 1190. [Get link]
Li, R., Qu, S., Qin, M., Huang, L., Huang, Y., Du, Y., ... & So, K. F. (2023). Immunomodulatory and antiviral effects of Lycium barbarum glycopeptide on influenza a virus infection. Microbial Pathogenesis, 176, 106030. [Get link]
Xia, X., Toh, D. W. K., Ng, S. L., Zharkova, O., Poh, K. K., Foo, R. S., ... & Kim, J. E. (2022). Impact of following a healthy dietary pattern with co-consuming wolfberry on number and function of blood outgrowth endothelial cells from middle-aged and older adults. Food & Function, 13(1), 76-90. [Get link]
Cao, C., Wang, Z., Gong, G., Huang, W., Huang, L., Song, S., & Zhu, B. (2022). Effects of Lycium barbarum polysaccharides on immunity and metabolic syndrome associated with the modulation of gut microbiota: a review. Foods, 11(20), 3177. [Get link]
Toh, D. W. K., Lee, W. Y., Zhou, H., Sutanto, C. N., Lee, D. P. S., Tan, D., & Kim, J. E. (2021). Wolfberry (Lycium barbarum) consumption with a healthy dietary pattern lowers oxidative stress in middle-aged and older adults: A randomized controlled trial. Antioxidants, 10(4), 567. [Get link]
Li, X., Holt, R. R., Keen, C. L., Morse, L. S., Yiu, G., & Hackman, R. M. (2021). Goji berry intake increases macular pigment optical density in healthy adults: A randomized pilot trial. Nutrients, 13(12), 4409. [Get link]
Toh, D. W. K., Xia, X., Sutanto, C. N., Low, J. H. M., Poh, K. K., Wang, J. W., ... & Kim, J. E. (2021). Enhancing the cardiovascular protective effects of a healthy dietary pattern with wolfberry (Lycium barbarum): A randomized controlled trial. The American Journal of Clinical Nutrition, 114(1), 80-89. [Get link]
Zheng, Y., Pang, X., Zhu, X., Meng, Z., Chen, X., Zhang, J., ... & Ma, B. (2021). Lycium barbarum mitigates radiation injury via regulation of the immune function, gut microbiota, and related metabolites. Biomedicine & Pharmacotherapy, 139, 111654. [Get link]
Yao, R., Heinrich, M., Zhao, X., Wang, Q., Wei, J., & Xiao, P. (2021). What's the choice for goji: Lycium barbarum L. or L. chinense Mill.?. Journal of Ethnopharmacology, 276, 114185. [Get link]
Neelam, K., Dey, S., Sim, R., Lee, J., & Au Eong, K. G. (2021). Fructus lycii: a natural dietary supplement for amelioration of retinal diseases. Nutrients, 13(1), 246. [Get link]
Jeepipalli, S. P., & Xu, B. (2020). Phenolic Profiles and Antioxidant Properties of Goji Berries (Lycium barbarum). In Phytochemicals in Goji Berries (pp. 225-232). CRC Press. [Get link]
Wei, Q. (2020). History of Goji Berries in China. In Phytochemicals in Goji Berries (pp. 435-446). CRC Press. [Get link]
Chung, S. Y., Kang, M., Hong, S. B., Bae, H., & Cho, S. H. (2019). Standardized Lycium chinense fruit extract enhances attention and cognitive function in healthy young people by a double-blind, randomized, placebo-controlled, crossover trial. Journal of Research in Medical Sciences, 24(1), 102. [Get link]
Tian, X., Liang, T., Liu, Y., Ding, G., Zhang, F., & Ma, Z. (2019). Extraction, structural characterization, and biological functions of Lycium barbarum polysaccharides: a review. Biomolecules, 9(9), 389. [Get link]
Li, S., Liu, N., Lin, L., Sun, E. D., Li, J. D., & Li, P. K. (2018). Macular pigment and serum zeaxanthin levels with Goji berry supplement in early age-related macular degeneration. International journal of ophthalmology, 11(6), 970. [Get link]
Grizales, A. M., Patti, M. E., Lin, A. P., Beckman, J. A., Sahni, V. A., Cloutier, E., ... & Goldfine, A. B. (2018). Metabolic effects of betaine: a randomized clinical trial of betaine supplementation in prediabetes. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 103(8), 3038-3049. [Get link]
Yao, R. (2018). Goji (fruits of Lycium spp.): traditional uses, quality assessment, and value chain analysis (Doctoral dissertation, University of Zurich). [Get link]
Cai, H., Liu, F., Zuo, P., Huang, G., Song, Z., Wang, T., ... & Sun, G. (2015). Practical application of antidiabetic efficacy of Lycium barbarum polysaccharide in patients with type 2 diabetes. Medicinal Chemistry, 11(4), 383-390. [Get link]
Yang, R. F., Zhao, C., Chen, X., Chan, S. W., & Wu, J. Y. (2015). Chemical properties and bioactivities of Goji (Lycium barbarum) polysaccharides extracted by different methods. Journal of Functional Foods, 17, 903-909. [Get link]
Mocan, A., Vlase, L., Raita, O., Hanganu, D., Păltinean, R., Dezsi, Ş., ... & Crişan, G. (2015). Comparative studies on antioxidant activity and polyphenolic content of Lycium barbarum L. and Lycium chinense Mill. leaves. Pak. J. Pharm. Sci, 28(4), 1511-1515. [Get link]
Lee, H. W., Kim, Y. H., Kim, Y. H., Lee, G. H., & Lee, M. Y. (2014). Discrimination of Lycium chinense and Lycium barbarum by taste pattern and betaine analysis. International journal of clinical and experimental medicine, 7(8), 2053. [Get link]
Vidal, K., Bucheli, P., Gao, Q., Moulin, J., Shen, L. S., Wang, J., ... & Benyacoub, J. (2012). Immunomodulatory effects of dietary supplementation with a milk-based wolfberry formulation in healthy elderly: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Rejuvenation research, 15(1), 89-97. [Get link]
Yao, X., Peng, Y., Xu, L. J., Li, L., Wu, Q. L., & Xiao, P. G. (2011). Phytochemical and biological studies of Lycium medicinal plants. Chemistry & Biodiversity, 8(6), 976-1010. [Get link]
Kathirvel, E., Morgan, K., Nandgiri, G., Sandoval, B. C., Caudill, M. A., Bottiglieri, T., ... & Morgan, T. R. (2010). Betaine improves nonalcoholic fatty liver and associated hepatic insulin resistance: a potential mechanism for hepatoprotection by betaine. American Journal of Physiology-Gastrointestinal and Liver Physiology, 299(5), G1068-G1077. [Get link]
Zheng, G. Q., Zheng, Z. Y., Xu, X., & Hu, Z. H. (2010). Variation in fruit sugar composition of Lycium barbarum L. and Lycium chinense Mill. of different regions and varieties. Biochemical Systematics and Ecology, 38(3), 275-284. [Get link]
Le, K., Chiu, F., & Ng, K. (2007). Identification and quantification of antioxidants in Fructus lycii. Food chemistry, 105(1), 353-363. [Get link]
Peng, Y., Ma, C., Li, Y., Leung, K. S. Y., Jiang, Z. H., & Zhao, Z. (2005). Quantification of zeaxanthin dipalmitate and total carotenoids in Lycium fruits (Fructus Lycii). Plant Foods for Human Nutrition, 60, 161-164. [Get link]
Tang, W., Hemm, I., & Bertram, B. (2003). Recent development of antitumor agents from Chinese herbal medicines. Part II. High molecular compounds. Planta medica, 69(03), 193-201. [Get link]