TÂY DƯƠNG SÂM
Ngày đăng: Ngày 20 tháng 3 năm 2025
TÂY DƯƠNG SÂM (Panax quinquefolius L.)
Tây dương sâm còn gọi là Dương sâm, Tây sâm, Hoa Kỳ sâm, Tây Dương Sâm, Tây dương sâm Nhân sâm, Quảng đông Nhân sâm có tên khoa học phổ biến là Panax quinquefolius, ngoài ra có một số tên khoa học khác như Panax quinquefolium L., Panacis Quinguefollii, Xiyangshen. Tây Dương Sâm đầu tiên được ghi trong sách “Bản thảo tùng tân” là rễ của cây Tây dương sâm (Panacis Quinquefolii Radix). Cây Tây dương sâm mọc nhiều ở Mỹ, Canada và Pháp, Trung Quốc có di thực làm thuốc. Các bộ phận dùng của cây hiện nay được ứng dụng rộng rãi trên thị trường dược phẩm gồm:
- Rễ và thân cây (Panacis Quinguefollii Radix et Rhizomes).
- Lá Tây Dương Sâm (Panacis Quinquefolii Folium hay Folium Panax Quinquefolius).
- Quả mọng Tây Dương Sâm (Panacis Quinquefolii Fructus hay Fructus Panax Quinquefolius).
Tây dương sâm còn gọi là Dương sâm, Tây sâm, Hoa Kỳ sâm, Tây Dương Sâm, Tây dương sâm Nhân sâm, Quảng đông Nhân sâm có tên khoa học phổ biến là Panax quinquefolius, ngoài ra có một số tên khoa học khác như Panax quinquefolium L., Panacis Quinguefollii, Xiyangshen. Tây Dương Sâm đầu tiên được ghi trong sách “Bản thảo tùng tân” là rễ của cây Tây dương sâm (Panacis Quinquefolii Radix). Cây Tây dương sâm mọc nhiều ở Mỹ, Canada và Pháp, Trung Quốc có di thực làm thuốc. Các bộ phận dùng của cây hiện nay được ứng dụng rộng rãi trên thị trường dược phẩm gồm:
- Rễ và thân cây (Panacis Quinguefollii Radix et Rhizomes).
- Lá Tây Dương Sâm (Panacis Quinquefolii Folium hay Folium Panax Quinquefolius).
- Quả mọng Tây Dương Sâm (Panacis Quinquefolii Fructus hay Fructus Panax Quinquefolius).
Tính vị qui kinh
Đắng, hơi ngọt, hàn. Qui kinh: Tâm, phế, thận.
- Theo Y văn cổ:
- Sách Bản thảo tùng tân: “đắng, hơi ngọt, hàn”.
- Sách Bản thảo tái tân: “vị đắng, cay tính lương, vô độc”.
- Sách Bản thảo tiện độ: “vị đắng mà ngọt, tính hàn”.
- Sách Bản thảo tái tân: “nhập tâm, phế, thận”.
Thành phần chủ yếu
Cũng như Nhân sâm Hàn Quốc, các thành phần hoá học cơ bản có trong Tây dương sâm là các ginsenosides, polysaccharides, peptides, rượu polyacetylenic và acid béo. Trong đó, các ginsenoside (thuộc họ steroids có tên là steroidal saponins, hay cũng được gọi là saponin nhân sâm) là nhóm hoạt chất chính.
Sự khác biệt về thành phần hóa học giữa Sâm Châu Á (Panax ginseng) và Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) được thể hiện rõ nét nhất ở hàm lượng và loại ginsenosides chủ đạo trong từng loài. Nhờ vào các kỹ thuật phân tích tiên tiến như HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) và TLC (sắc ký lớp mỏng), các nhà khoa học có thể dễ dàng xác định sự khác biệt này một cách chính xác. Sau đây là một số sự khác biệt có thể thấy rõ nhất về thành phần hoạt chất.
Xét về hàm lượng các ginsenoside tiêu biểu:
|
Sâm Châu Á (Panax ginseng) |
Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) |
Cao hơn, thường từ 2–3% trọng lượng khô của rễ. Tuy nhiên, có thể dao động tùy vào nguồn gốc, điều kiện trồng trọt và phương pháp chiết xuất. |
Thấp hơn, thường từ 1–2% trọng lượng khô của rễ. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào chất lượng mẫu và quy trình chiết xuất mà hàm lượng có thể thay đổi. |
|
Ginsenosides Rb1 |
Chiếm khoảng 20–30% tổng ginsenosides. |
|
Ginsenosides Rg1 |
Chiếm tỷ lệ cao hơn, khoảng 10–20% tổng ginsenosides. |
Chiếm tỷ lệ thấp hơn, khoảng 5–10% tổng ginsenosides. |
Ginsenosides Re |
Chiếm tỷ lệ trung bình, khoảng 5–10% tổng ginsenosides. |
Chiếm tỷ lệ cao hơn, khoảng 10–15% tổng ginsenosides. |
Ginsenosides Rf |
Có mặt với hàm lượng thấp, khoảng 1–2%. |
Hầu như không có hoặc rất ít. |
Ginsenosides Rd |
Chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 1–3%. |
Chiếm tỷ lệ tương đối cao hơn, khoảng 5–10%. |
Trong đó, tỷ lệ Rb1/Rg1 của Nhân sâm Hàn Quốc (Panax ginseng) thường thấp hơn so với Tây Dương Sâm (khoảng 1:1 đến 2:1), cho thấy sự cân bằng giữa tác dụng kích thích (Rg1) và tác dụng làm dịu (Rb1). Ngược lại, tỷ lệ Rb1/Rg1 ở Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) thường cao hơn (khoảng 3:1 đến 5:1), cho thấy tác dụng làm dịu và cân bằng nổi trội hơn.
Xét về hàm lượng các hợp chất khác:
|
Sâm Châu Á (Panax ginseng) |
Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) |
Polysaccharides |
Hàm lượng trung bình, khoảng 5–10% trọng lượng khô. |
Hàm lượng cao hơn, khoảng 10–15% trọng lượng khô. |
Saponin tổng |
Cao hơn, khoảng 4–6% trọng lượng khô. |
Thấp hơn, khoảng 2–4% trọng lượng khô. |
Acid amin |
Hàm lượng acid amin tự do cao hơn, đặc biệt là arginine và glutamine. |
Hàm lượng acid amin tự do thấp hơn. |
Chất chống oxy hóa |
Hàm lượng chất chống oxy hóa cao, đặc biệt là polyphenol. |
Hàm lượng chất chống oxy hóa thấp hơn. |
Hợp chất phenolic |
Hàm lượng phenolic cao hơn, khoảng 2–3%. |
Hàm lượng phenolic thấp hơn, khoảng 1–2%. |
Các yếu tố khiến ảnh hưởng đến hàm lượng hoạt chất:
- Hàm lượng ginsenosides phụ thuộc vào tuổi cây (cây càng lâu năm, hàm lượng càng cao).
- Điều kiện khí hậu lạnh và ẩm giúp tăng hàm lượng hoạt chất.
Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius):
- Hàm lượng ginsenosides ổn định hơn, ít phụ thuộc vào tuổi cây.
- Điều kiện khí hậu ôn đới và đất giàu dinh dưỡng giúp tăng hàm lượng polysaccharides.
Vào thế kỷ 19, nhà khoa học S. S. Goanterey từ Philadelphia đã thành công trong việc phân lập hoàn toàn hợp chất panaquilon từ rễ Tây Dương Sâm, mở ra một bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu về dược liệu thiên nhiên. Không chỉ dừng lại ở việc xác định cấu trúc của hợp chất thuộc nhóm protopanaxadiol (PPD), ông còn chứng minh được tiềm năng dược lý đáng kể của panaquilon, gợi mở những ứng dụng quan trọng trong y học, đặc biệt là trong lĩnh vực điều trị.
Theo Dược điển Trung Quốc năm 2020, các chất chuẩn được sử dụng trong kiểm nghiệm nhằm đánh giá chất lượng của Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) bao gồm ba ginsenoside chủ đạo: Rg1, Re và Rb1 được chiết xuất từ rễ cây. Trong khi đó, Dược điển Anh năm 2024 cũng nhấn mạnh vai trò của các ginsenoside trong kiểm soát chất lượng dược liệu này, bổ sung thêm ginsenoside Rf bên cạnh Rg1, Re và Rb1. Cả hai dược điển đều được xem là tài liệu tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá chất lượng sản phẩm từ Tây Dương Sâm, cung cấp các tiêu chí kiểm nghiệm dựa trên bằng chứng khoa học và thực tiễn lâm sàng. Tuy nhiên, ngoài hai dược điển điển hình trên, nhiều dược điển khác trên thế giới vẫn đang tiếp tục cập nhật và mở rộng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nhằm phản ánh đầy đủ hơn thành phần hoạt chất cũng như tiềm năng dược lý của loài thảo dược quý này.
Sắc ký đồ các chất chuẩn của rễ Tây Dương Sâm (theo British Pharmacopoeia 2024)
1. Ginsenoside Rg1 |
3. Ginsenoside Rf |
5. Ginsenoside Rc |
7. Ginsenoside Rd |
2. Ginsenoside Re |
4. Ginsenoside Rb1 |
6. Ginsenoside Rb2 |
|
Tác dụng dược lý
1. Theo Y học cổ truyền
Tây dương sâm có tác dụng bổ khí dưỡng âm, thanh nhiệt, sinh tân, chủ trị chứng phế thận, âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn.
Trích đoạn Y văn cổ: Sách Bản thảo tùng tân: “bổ phế giáng hoả, sinh tân tịch, trừ phiền, thích hợp với chứng hư hoả”. Sách Bản thảo cương mục thập di: “bổ âm thối nhiệt, khương chế ích khí, phò chính khí”. Sách Bản thảo tái tân: “trị phế hoả vượng, ho đờm nhiều, khí hư suyễn, thất huyết lao thương, cố tinh an thần, trị các chứng hư do sinh đẻ”. Sách Bản thảo cầu nguyên: “thanh phế thận, lương tâm tỳ để giáng hoả, tiêu thử, giải độc rượu”. Sách Y học trung trung tham tây lục: “bổ trợ khí phần kiêm bổ ích khí huyết phần, tính của thuốc lương mà bổ. Cần dùng Nhân sâm mà không muốn ôn bổ có thể dùng thuốc này thay. Duy vị Nhân sâm trong bài “Bạch hỗ gia Nhân sâm thang” thì dùng Đảng sâm thay mà không thay bằng Tây dương sâm vì nó không có tác dụng thăng phát như Đảng sâm để trợ thạch cao trục tà khí ra ngoài”.
2. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại
- Tây dương sâm có tác dụng chống oxy hoá theo hai cơ chế: chelat hoá các ion kim loại và loại các gốc tự do.
- Tây dương sâm còn có tác dụng bảo vệ tế bào não trong trường hợp thiểu năng tuần hoàn não, đột quỵ.
- Saponin của Tây dương sâm (50mg/kg thể trọng) làm gia tăng khả năng nhận thức của chuột cống trắng trong thực nghiệm elevated plus-maze. Trong thực nghiệm buồng tối-sáng để khảo sát tác dụng giải lo âu và thực nghiệm stress cô lập để khảo sát tác dụng chống stress, saponin Tây dương sâm (50-100mg/kg thể trọng) có tác dụng tương tự diazepam (2.5mg/kg thể trọng) nhưng có ưu điểm là không có tác dụng phụ và không gây ảnh hưởng trên hành vi và vận động như diazepam. Một nghiên cứu mới công bố năm 2025 đã làm sáng tỏ cơ chế bảo vệ tế bào thần kinh của Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) thông qua quá trình tự thực bào ti thể (mitophagy) trên cả hai mô hình in vitro và in vivo trong bệnh Alzheimer. Kết quả nghiên cứu cho thấy dược liệu này có tiềm năng hỗ trợ điều trị Alzheimer nhờ khả năng điều hòa quá trình tự thực bào ti thể, một cơ chế quan trọng giúp loại bỏ ti thể bị hư hại và duy trì chức năng tế bào thần kinh. Tác dụng này được cho là có liên quan đến sự hiện diện của 58 saponin triterpen đặc trưng trong Tây Dương Sâm. Ngoài ra, dược liệu này còn được chứng minh có khả năng cải thiện chức năng nhận thức, giảm stress oxy hóa và bảo vệ ty thể, mở ra triển vọng ứng dụng trong điều trị và phòng ngừa thoái hóa thần kinh.
- Tác dụng làm gia tăng khả năng nhận thức-ghi nhớ của ginsenoside Rb1 trong Tây dương sâm thông qua cơ chế tăng sản sinh acetylcholin trong não, tăng sự hấp thu tiền chất cholin ở đầu dây thần kinh.
- Dịch chiết cồn Tây dương sâm có hiệu lực nội tiết tố sinh dục kiểu estrogen, tương tác với thụ thể estrogen, kích hoạt trình duyệt đáp ứng gen với estrogen. Ngoài ra, dịch chiết lá và rễ Tây dương sâm (50-100 mg/kg thể trọng trong 28 ngày) có tác dụng gia tăng hoạt động giao phối ở chuột cống trắng đực với cơ chế làm giảm prolactin trong huyết tương và gây ảnh hưởng trên dẫn truyền thần kinh của dopamin.
- Saponin của Tây dương sâm có tác dụng bảo vệ tế bào cơ tim chuột cống trắng trước sự chết tế bào (apoptosis) trong nhồi máu cơ tim: lô chứng bệnh lý có tỷ lệ chết tế bào (apoptotic index) là 46.48% so với lô chứng sinh lý là 1.03%; lô dùng saponin Tây dương sâm là 23.53% tương tự với thuốc đối chiếu captopril là 25.17%. Vào năm 2023, một nghiên cứu đã ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ (LC-QTOF MS/MS) để phân tích 7 loại ginsenosides chính từ rễ, lá và hoa của Sâm Bắc Mỹ (Panax quinquefolius), qua đó xác định tiềm năng của chúng trong cải thiện bệnh động mạch vành (CAD). Kết quả cho thấy các dịch chiết này thúc đẩy sự phát triển mạch máu trong mô hình cá ngựa vằn, đồng thời phân tích mạng lưới dược lý của chúng cũng tiết lộ, các ginsenosides có thể điều hòa nhiều con đường tín hiệu quan trọng như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), chuyển hóa cholesterol và tín hiệu cGMP-PKG. Đặc biệt, VEGF, FGF2 và STAT3 được xác định là các mục tiêu chính thúc đẩy quá trình tạo mạch và bảo vệ hệ tim mạch.
- Protopanaxadiol saponin của Tây dương sâm (10-20mg/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch chó) có tác dụng bảo vệ cơ tim trong nhồi máu cơ tim theo các cơ chế tác dộng sau:
- Giảm kích thước vùng nhồi máu.
- Gia tăng tưới máu cơ tim.
- Điều hoà rối loạn chuyển hoá acid béo tự do, làm giảm hàm lượng acid béo tự do, creatin kinase, hoạt năng LDH.
- Ức chế phản ứng peroxy hoá lipid màng tế bào cơ tim.
- Gia tăng hoạt tính chống oxy hoá của hệ enzym chống oxy hoá nội sinh.
- Saponin Nhân sâm Rb1 trong Tây dương sâm có tác dụng làm giảm lực cơ, làm giảm vận động tự phát của súc vật thí nghiệm, kéo dài thời gian gây ngủ của Barbituric, làm giảm nhẹ cơn co giật do kích thích điện và hoá chất … từ đó mà biết Rb1 có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, an thần, giải nhiệt, chống co giật.
- Pseudoginsenosid-F11 (4-8mg/kg thể trọng), một trong những ocotillol saponin của Tây dương sâm có tác dụng dự phòng và điều trị những rối loạn hành vi - tâm thần và sự thay đổi hàm lượng các chất trung gian hoá học trong não gây bởi độc tính của methamphetamin trên chuột nhắt trắng như:
- Trạng thái trầm cảm.
- Suy giảm khả năng nhận thức-ghi nhớ.
- Trạng thái sợ hãi, lo lắng.
- Gia tăng hàm lượng dopamin (DA), 3,4-acid dihydroxyphenacetic (DOPAC), acid homovanillic (HVA), và 5-acid hydroxyindoacetic (5-HIAA) trong não.
- Pseudoginsenoside-F11 có tác dụng đối kháng với morphin ở mức độ tế bào, do đó có hiệu lực đối kháng với các tác dụng của morphin trên rối loạn hành vi và tâm thần.
- Tây dương sâm (40-80mg/kg thể trọng) ức chế sự tăng chỉ số loét dạ dày, tăng trọng lượng tuyến thượng thận, tăng hàm lượng aspartat aminotransferase AST và creatin kinase gây bởi stress mạn tính.
- Saponin Tây dương sâm cũng có thể tăng lực, chống mệt mỏi, chống lợi niệu, chống thiếu oxy nhưng kém hơn Nhân sâm do hàm lượng của các loại Saponin Rb2, Rc, R1 thấp hơn.
- Saponin Tây dương sâm cũng có tác dụng hạ đường huyết (cụ thể, một thử nghiệm lâm sàng được tiến hành nhằm đánh giá tác động của Tây dương sâm (Panax quinquefolius) đối với khả năng điều hòa đường huyết và các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Tây dương sâm có khả năng cải thiện đáng kể quá trình kiểm soát đường huyết, với tác động tích cực lên chức năng tế bào beta của tuyến tụy, giúp tăng hiệu suất hoạt động của tế bào này lên khoảng 33%. Ngoài ra, Tây Dương Sâm còn có tác dụng giảm huyết áp, cải thiện lipid máu và tăng cường chức năng nội mô mạch máu, qua đó góp phần giảm nguy cơ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường). Tây dương sâm còn ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá mỡ và Protid nhưng yếu hơn Nhân sâm Hàn Quốc. Thuốc Tây dương sâm còn có tác dụng chống rối loạn nhịp tim.
- Năm 2005, một thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn từng được ghi nhận trước đây đã được thực hiện nhằm đánh giá tác động của Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) đối với nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, thực hiện trên 323 người trưởng thành trong độ tuổi từ 18 đến 65. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy nhóm sử dụng Tây Dương Sâm có sự giảm đáng kể về tần suất mắc bệnh cũng như mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên so với nhóm giả dược.
- Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III với sự tham gia của 364 đối tượng từ 40 cơ sở y tế đã được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của Tây Dương Sâm trồng tại Wisconsin, Hoa Kỳ, trong việc cải thiện tình trạng mệt mỏi liên quan đến ung thư (Cancer-Related Fatigue – CRF). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng 2000 mg Tây Dương Sâm mỗi ngày trong 8 tuần giúp giảm đáng kể mức độ mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư, đồng thời không ghi nhận tác dụng phụ đáng kể.
- Năm 2011, một nghiên cứu chuyên sâu về hợp chất độc quyền CVT-E002 chiết xuất từ Tây Dương Sâm (Panax quinquefolius) đã chứng minh hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp trên (Upper Respiratory Infections – URIs) ở người cao tuổi sống trong cộng đồng, ngay cả khi họ đã được tiêm vaccine cúm. Kết quả nghiên cứu cho thấy CVT-E002 có khả năng tăng cường miễn dịch, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng nhiễm trùng hô hấp.
Ứng dụng lâm sàng
i. Trị lao phổi thuộc chứng phế thận âm hư:
Có triệu chứng ho, khó thở, đờm ít có máu, dùng Tây dương sâm gia Mạch môn, A giao, Tri mẫu, Bối mẫu, có tác dụng dưỡng âm thanh phế hoá đờm.
ii. Trị chứng sốt do ngoại cảm hoặc bệnh nội thương lâu ngày:
Người mệt mỏi bứt rứt phiền khát, nóng sốt, dùng Tây dương sâm phối hợp Mạch môn, Ngũ vị, Sinh địa tươi, Thạch hộc tươi, có tác dụng bổ khí dưỡng âm sinh tân thanh nhiệt. Trường hợp chứng tiêu khát thuộc khí âm lưỡng hư kiêm nội nhiệt dùng Tây dương sâm gia sinh Hoàng kỳ, sinh Sơn dược, Thiên hoa phấn.
iii. Trị choáng do sốt xuất huyết:
Trên cơ sở dùng thuốc tây, dùng Tây dương sâm 10g, nếu âm thoát gia Mạch môn 30g, Ngọc trúc 12g, Ngũ vị tử 3g; nếu dương thoát gia Phụ tử 6-10g, Mẫu lễ nung 30-60g; nếu âm dương lưỡng hư gia Phụ tử 6g, Long cốt 24g, Mẫu lệ nung 30-60g, Mạch môn 24g, ngày 1 thang sắc uống, nặng thì 2 thang, không uống cho xông đường mũi, thêm truyền dịch Đơn sâm phức phương 8-12g (mỗi ống có 2g Đơn sâm), liệu trình 3-4 ngày. Trị 272 ca, tử vong 7 ca, tỷ lệ tử vong 2.57%, so với tổ đối chiếu dùng Tây Y điều trị 68 ca, 11 ca tử vong, tỷ lệ tử vong 16.18% (Từ Đức Tiên và cộng sự: Quan sát kết quả điều trị sốt xuất huyết bằng Đông Tây Y kết hợp) (Tạp chí Trung Tây Y kết hợp 1986, 2:93).
iv. Trị phản ứng do xạ trị ung thư mũi họng:
Dùng Tây dương sâm sắc uống mỗi ngày 3g, bắt đầu dùng trước khi xạ trị 2 tuần đến hết xạ trị. Theo dõi 20 ca do xạ trị gây nên họng khô, chán ăn kết quả tốt, tốt hơn so với uống Nhân sâm (Mào Thừa Việt, điều trị phản ứng do xạ trị đối với Ung thư đầu cổ, Tạp chí Trung Y Dược Thượng Hải 1979, 4:29).
Theo Dược điển Trung Quốc năm 2020, Tây Dương Sâm, còn gọi là Sâm Bắc Mỹ (Panax quinquefolius), được ghi nhận với công năng bổ khí (qi) và dưỡng âm (yin), giúp cân bằng trạng thái sinh lý trong cơ thể. Tây dương sâm được chỉ định trong điều trị một số tình trạng liên quan đến sự suy giảm cả khí và âm, bao gồm: suy tim, cảm giác bực bội, mệt mỏi kéo dài, khó thở kèm theo thở khò khè, ho ra đờm lẫn máu, tiêu chảy do nội nhiệt, cũng như tình trạng khô miệng và cổ họng. Tây dương sâm có vai trò quan trọng trong việc giúp hỗ trợ điều hoà cơ thể trong các trạng thái mất cân bằng do nhiệt và hư tổn kéo dài.
Một số bài thuốc điển hình chứa Tây dương sâm từng được dược điển ghi nhận:
Trị chứng âm hư phế nhiệt, triệu chứng gồm: ho kèm đờm đặc, khó long đờm, thở gấp, cảm giác tức ngực, khó thở, khô rát vùng miệng và họng, có thể gây rối loạn giấc ngủ, khiến người bệnh trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ về đêm:
Bài thuốc Thái Hậu Bảo Phì Viên (Yangshen Baofei Pills) là những viên thuốc to (~ 6g/viên) màu đen, vị ngọt, hơi đắng, bao gồm: quả Cây thuốc phiện (Papaveris Pericarpium) 120g, Ngũ vị tử (Schisandrae Chinesis Fructus) sau khi xào với giấm 30g; Củ bối mẫu (Fritillariae Cirrhosae Bulbus) 60g, Vỏ quýt (Citri Reticulatae Pericarpium) 60g, Quả táo (Arnorni Fructus) 30g, Quả Chỉ thực (Aurantii Immaturus Fructus) 60g, Thảo ma hoàng (Ephedrae Herba) 30g, Quả Hạnh nhân (Arrneniacae Semen Amarum) 60g, Thạch cao sợi (Gypsum Fibrosum) 30g, Rễ và thân rễ cam thảo (Glycyrrhizae Radix et Rhizoma) 60g, Rễ địa hoàng (Scrophulariae Radix) 60g; Rễ Tây dương sâm (Panacis Quinquefolii Radix) 45g. Dùng đường uống, dùng 2 viên/lần, dùng 2 - 3 lần/ngày. Chống chỉ định cho bệnh nhân bị ho và cảm cúm thông thường.
Liều dùng và chú ý
3-6g nếu thuốc thang nên sắc riêng. Không nên dùng đối với chứng dương hư, hàn thấp, hoả uất khí trệ. Thuốc không dùng chung với Lê lô (Veratri Nigri Radix et Rhizoma), không dùng dao sắc và sao với lửa (theo sách Bản thảo cương mục thập di và Dược điển Trung Quốc 2020).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Zhao, W., Yang, R., Meng, X., Xu, S. Q., Li, M. M., Hao, Z. C., ... & Liu, Y. (2025). Panax quinquefolium saponins protects neuronal activity by promoting mitophagy in both in vitro and in vivo models of Alzheimer's disease. Journal of Ethnopharmacology, 340, 119250. [Get link]
- Zhang, Y., Zhong, X., Xi, Z., Li, Y., & Xu, H. (2023). Antiviral Potential of the Genus Panax: An updated review on their effects and underlying mechanism of action. Journal of Ginseng Research, 47(2), 183-192. [Get link]
- Yang, F., & Ye, Z. (2022). Study on Treatment of Lung Cancer Based on Syndrome Differentiation with Traditional Chinese Medicine. Frontiers in Medical Science Research, 4(11). [Get link]
- Vindas, G. S., Chavarría-Rojas, M., Zúñiga, R. V., Berrocal, G. C., & Redondo, G. M. (2021). Ginsenosides and other Phytochemicals of Panax spp. Properties and Uses in the Pharmaceutical Field. Pharmacognosy Communications, 11(4). [Get link]
- Yang, L., Hou, A., Zhang, J., Wang, S., Man, W., Yu, H., ... & Jiang, H. (2020). Panacis quinquefolii radix: a review of the botany, phytochemistry, quality control, pharmacology, toxicology and industrial applications research progress. Frontiers in Pharmacology, 11, 602092. [Get link]
- Yu, Y. H., Zhang, P., Wang, C. L., Liu, J. G., Li, P., & Zhang, D. W. (2021). Panax quinquefolium saponin optimizes energy homeostasis by modulating AMPK-activated metabolic pathways in hypoxia-reperfusion induced cardiomyocytes. Chinese journal of integrative medicine, 27, 613-620. [Get link]
- Vuksan, V., Xu, Z. Z., Jovanovski, E., Jenkins, A. L., Beljan-Zdravkovic, U., Sievenpiper, J. L., ... & Li, M. Z. (2019). Efficacy and safety of American ginseng (Panax quinquefolius L.) extract on glycemic control and cardiovascular risk factors in individuals with type 2 diabetes: a double-blind, randomized, cross-over clinical trial. European journal of nutrition, 58, 1237-1245. [Get link]
- Arring, N. M., Millstine, D., Marks, L. A., & Nail, L. M. (2018). Ginseng as a treatment for fatigue: a systematic review. The Journal of Alternative and Complementary Medicine, 24(7), 624-633. [Get link]
- Vuksan, V., Xu, Z. Z., Jovanovski, E., Jenkins, A. L., Beljan-Zdravkovic, U., Sievenpiper, J. L., ... & Li, M. Z. (2019). Efficacy and safety of American ginseng (Panax quinquefolius L.) extract on glycemic control and cardiovascular risk factors in individuals with type 2 diabetes: a double-blind, randomized, cross-over clinical trial. European journal of nutrition, 58, 1237-1245. [Get link]
- Qi, B., Liu, L., Zhang, H., Zhou, G. X., Wang, S., Duan, X. Z., ... & Zhao, D. Q. (2014). Anti-fatigue effects of proteins isolated from Panax quinquefolium. Journal of Ethnopharmacology, 153(2), 430-434. [Get link]
- Mahalanobish, S., Ghosh, N., & Sil, P. C. (2022). Panax quinquefolium (American Ginseng) and Physostigma venenosum (Calabar Bean). In Herbs, Shrubs, and Trees of Potential Medicinal Benefits (pp. 179-202). CRC Press. [Get link]
- Lee, J., Han, H., Yuan, X., Park, E., Lee, J., & Kim, J. H. (2021). A rapid, simultaneous and quantitative analysis of 26 ginsenosides in white and red Panax ginseng using LC–MS/MS. Applied Biological Chemistry, 64, 1-8. [Get link]
- Chen, W., Balan, P., & Popovich, D. G. (2020). Ginsenosides analysis of New Zealand–grown forest Panax ginseng by LC-QTOF-MS/MS. Journal of Ginseng Research, 44(4), 552-562. [Get link]
- Xu, H., Yu, X., Qu, S., Chen, Y., Wang, Z., & Sui, D. (2014). Protective effect of Panax quinquefolium 20 (S)‑protopanaxadiol saponins, isolated from Pana quinquefolium, on permanent focal cerebral ischemic injury in rats. Experimental and Therapeutic Medicine, 7(1), 165-170. [Get link]
- Barton, D. L., Liu, H., Dakhil, S. R., Linquist, B., Sloan, J. A., Nichols, C. R., ... & Loprinzi, C. L. (2013). Wisconsin Ginseng (Panax quinquefolius) to improve cancer-related fatigue: a randomized, double-blind trial, N07C2. Journal of the National Cancer Institute, 105(16), 1230-1238. [Get link]
- Keen, K. D., Horton, J. L., Clarke, H. D., & Ward, J. R. Effects of environmental and physiological factors on the production of bioactive chemicals in Panax quinquefolius L.(American ginseng). [Get link]
- McElhaney, J. E., Simor, A. E., McNeil, S., & Predy, G. N. (2011). Efficacy and Safety of CVT‐E002, a Proprietary Extract of Panax quinquefolius in the Prevention of Respiratory Infections in Influenza‐Vaccinated Community‐Dwelling Adults: A Multicenter, Randomized, Double‐Blind, and Placebo‐Controlled Trial. Influenza research and treatment, 2011(1), 759051. [Get link]
- Qi, L. W., Wang, C. Z., & Yuan, C. S. (2011). Ginsenosides from American ginseng: chemical and pharmacological diversity. Phytochemistry, 72(8), 689-699. [Get link]
- Christensen, L. P. (2008). Ginsenosides: chemistry, biosynthesis, analysis, and potential health effects. Advances in food and nutrition research, 55, 1-99. [Get link]
- Kim, K. T., Yoo, K. M., Lee, J. W., Eom, S. H., Hwang, I. K., & Lee, C. Y. (2007). Protective effect of steamed American ginseng (Panax quinquefolius L.) on V79-4 cells induced by oxidative stress. Journal of ethnopharmacology, 111(3), 443-450. [Get link]
- Predy, G. N., Goel, V., Lovlin, R., Donner, A., Stitt, L., & Basu, T. K. (2005). Efficacy of an extract of North American ginseng containing poly-furanosyl-pyranosyl-saccharides for preventing upper respiratory tract infections: a randomized controlled trial. Cmaj, 173(9), 1043-1048. [Get link]
- Attele, A. S., Wu, J. A., & Yuan, C. S. (1999). Ginseng pharmacology: multiple constituents and multiple actions. Biochemical pharmacology, 58(11), 1685-1693. [Get link]
- Garrigues, S. S. (1854). On panaquilon, a new vegetable substance. American Journal of Pharmacy (1835-1907), 511. [Get link]