ĐẢNG SÂM
Ngày đăng: ngày 26 tháng 3 năm 2025
ĐẢNG SÂM (Radix Codonopsis Campanulaceae)
Đảng sâm (Radix codonopsis) là rễ phơi/sấy khô của các loài thuộc chi Codonopsis, họ Hoa Chuông (Campanulaceae). Chúng thường được sử dụng trong y học cổ truyền với công dụng bổ tỳ, ích phế, tăng cường sức đề kháng. Tên khoa học và phân loại có thể thay đổi tùy vùng địa lý và hệ thống phân loại thực vật. Sau đây là thống kê các loài Đảng sâm mà thế giới hiện nay công nhận và được dùng phổ biến:
Đặc điểm hình thái của Đảng sâm (Codonopsis Radix), trong đó: LD: Luodang - Đảng sâm Tứ Xuyên và WD: Weidang - Đảng sâm Bắc tại huyện Uy Ninh và Đạo Trấn, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc; CP (Codonopsis pilosula): Đảng sâm Bắc; CPM (Codonopsis pilosula var. modesta): Đảng sâm Bắc - biến chủng; CT (Codonopsis tangshen): Đảng sâm Tứ Xuyên. Nguồn: Frontiers | Integrated widely targeted metabolomics and network pharmacology revealed quality disparities between Guizhou and conventional producing areas of Codonopsis Radix
BẢNG SO SÁNH PHÂN BIỆT CÁC LOÀI ĐẢNG SÂM PHỔ BIẾN THUỘC CHI “CODONOPSIS”
Tên khoa học |
Tên thông dụng |
Vùng phân bố tự nhiên |
Vùng trồng chủ yếu |
Đặc điểm nhận dạng |
Công dụng |
Ghi chú |
||
Mô tả cây |
Đặc điểm bột |
Vi phẫu |
||||||
Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. |
Đảng sâm Bắc |
Trung Quốc (các tỉnh Sơn Tây, Tứ Xuyên, Cam Túc, Vân Nam, Nội Mông, Ninh Hạ, Thanh Hải, Thiểm Tây); CHDCND Triều Tiên. |
Trung Quốc (đặc biệt tỉnh Sơn Tây với chất lượng Đảng sâm được xem là cao nhất, tuy nhiên, tỉnh Cam Túc lại là khu vực nuôi trồng công nghiệp lớn nhất cả nước). |
Rễ hình trụ tròn hơi cong, thon dần về phía đuôi, thường phân nhánh, dài 10-35 cm, đường kính 0,4-2 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng đến nâu hơi xám, đầu trên to, có nhiều vết sẹo của thân lõm xuống hình tròn lồi lên. Có nhiều vân ngang dày đặc ở phần trên, thưa dần về phía dưới, đôi khi tới 1/2 chiều dài rễ không có vân ngang. Nhiều nếp nhăn dọc và lỗ vỏ rải rác, vết sẹo rễ nhánh có chất dẻo quánh màu nâu sẫm. Chất hơi chắc và dai, mặt bẻ hơi phẳng, có khe nứt hoặc tia xuyên tâm, phần vỏ dày màu vàng nhạt đến hơi nâu, lõi gỗ màu trắng ngà. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ. Dược liệu thái phiến: Lát dày hình gần tròn, ngoài màu nâu xám đến nâu vàng, đôi khi có nốt sẹo thân lồi lên ở lát từ rễ chính, mặt phiến phần vỏ màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, phần gỗ vàng nhạt, có khe nứt hoặc tia xuyên tâm, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt. |
Màu vàng nhạt, mùi thơm, vị hơi ngọt. Hạt tinh bột đơn lẻ hình tròn hoặc hình trứng. Tế bào thành dày, khoang rộng, màu vàng nhạt, có ống trao đổi rõ. Mảnh mô mang ống tiết chứa chất tiết màu nâu vàng dạng giọt hoặc giọt dầu. Mảnh mạch mạng, mạch chấm. Tinh thể inulin hình quạt, có vân. Tế bào đá hình gần chữ nhật hoặc đa giác khi nhìn trên bề mặt. |
Lớp bần: 3-10 hàng tế bào hình chữ nhật xếp thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Các tế bào đá ở ngoài lớp bần. Mô mềm vỏ: tế bào thành mỏng hình đa giác xếp lộn xộn, lớp ngoài bị ép dẹt. Libe phát triển, chiếm phần lớn lát cắt, có nhiều ống tiết rải rác. Tầng phát sinh libe-gỗ tạo thành vòng liên tục. Gỗ phát triển thành bó xếp theo hướng xuyên tâm, mạch gỗ tròn kích thước không đều. Tia ruột xen giữa các bó libe-gỗ. |
Bổ trung ích khí, kiện tỳ ích phế. Chủ trị: Tỳ phế hư nhược, thở dồn, tim đập mạnh, ăn yếu, phân lỏng, ho suyễn, hư tính, nội nhiệt, tiêu khát (đái tháo đường). |
Còn có tên gọi là Thượng đảng sâm, Lộ đảng. |
Codonopsis pilosula var. modesta (Nannf.) L. T. Shen |
Đảng sâm Bắc (biến chủng) |
Trung Quốc (các tỉnh Tây Tạng, Tứ Xuyên, Vân Nam) |
Trung Quốc (chủ yếu ở tỉnh Vân Nam, khu vực Tây Tạng hiện nay vẫn đang trồng thử nghiệm) |
Rễ dài 10-35 cm, đường kính 0,5-2,5 cm. Mặt ngoài vàng trắng đến xám vàng, có vân ngang dạng hạt dày đặc ở khoảng 1/2 rễ từ trên xuống. Mặt gãy nhiều khe nứt, phần vỏ màu trắng xám tới nâu nhạt. |
Không có thông tin cụ thể, có thể tương tự như loài Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. |
Tế bào đá xếp thành vòng liên tục bên ngoài lớp bần, gồm 2-5 hàng tế bào. Đám ống tiết xếp theo hướng xuyên tâm từ libe ra ngoài thành dải cong, đôi khi tạo vòng không liên tục theo hướng tiếp tuyến. |
Tương tự như Đảng sâm Bắc nhưng tác dụng nhẹ hơn. |
Còn có tên gọi là Xidangshen |
Codonopsis tangshen Oliv. |
Đảng sâm Tứ Xuyên |
Trung Quốc (các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Quý Châu) |
Trung Quốc (tập trung tại tỉnh Tứ Xuyên) |
Rễ dài 10-45 cm, đường kính 0,5-2 cm. Mặt ngoài màu xám vàng đến vàng nâu, có nếp nhăn dọc. Chất hơi xốp và dẻo, mặt gãy ít khe nứt, phần vỏ màu vàng trắng. |
Không có thông tin cụ thể, có thể tương tự như loài Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf |
Tế bào đá ở lớp ngoài cùng của bần, đơn lẻ hoặc tụ thành đám, xếp thành vòng không liên tục. Đám ống tiết sắp xếp lộn xộn. |
Dùng thay thế Nhân sâm ở một số vùng. |
Còn có tên gọi là Xuyên đảng sâm, hoặc Sứ đầu sâm. |
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. |
Đảng sâm Việt Nam |
Việt Nam (tập trung ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, … phía nam có núi Ngọc Linh và Đà Lạt); Trung Quốc; Mianma; Ấn Độ; Lào; Nhật Bản. |
Việt Nam (chủ yếu ở tỉnh Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và một số tỉnh Tây Nguyên) |
Rễ nạc hình trụ, đôi khi phân nhánh, đường kính 0,3-1,5 cm, dài 6-15 cm. Đầu trên to, có nhiều sẹo của thân. Mặt ngoài màu nâu đến nâu vàng. Mặt cắt dọc màu trắng ngà đến vàng nhạt, lõi gỗ ở giữa phần nhánh nhô lên tạo 2 rãnh dọc (rõ ở đầu trên). Thể chất chắc, dễ bẻ, vết bẻ không phẳng, không mịn. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ. Dược liệu thái phiến: Phiến dày 2-3 mm hoặc đoạn dài 2-3 cm, màu vàng nhạt, mùi thơm, vị ngọt nhẹ. |
Màu vàng nâu, mùi thơm, vị ngọt nhẹ. Mảnh mô mềm, khối inulin nhiều hình dạng. Hạt tinh bột đơn lẻ có rốn phân nhánh. Mảnh mạch điểm. Tinh thể canxi oxalat hình khối. |
Lớp bần: 4-5 hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm, nhiều chỗ bị nứt rách. Mô mềm vỏ: tế bào nhiều cạnh, hơi dài dẹt. Tế bào libe nhỏ xếp sít nhau. Mạch gỗ xếp thành hàng tạo hệ thống hình nan quạt tỏa từ tâm. Tia ruột: tế bào thành mỏng. |
Bổ tỳ, ích khí, sinh tân chỉ khát. Chủ trị: Tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm lâu ngày cơ thể suy nhược, khí huyết hư. |
Còn có tên gọi là Phòng đảng; Ngân đằng, Cây đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Co nhả dòi (Thái), Cang hô (H’Mông). “Đảng sâm Việt Nam chế” - Radix Codonopsis javanicae praeparata: là dạng đã qua bào chế của Đảng sâm Việt Nam thông qua phương pháp chưng, hấp, đã phơi rễ sấy khô cùng công dụng với Đảng sâm Việt Nam. |
Codonopsis tubulosa Kom. |
Đảng sâm Hồng |
Trung Quốc (các tỉnh Vân Nam, Tây Tạng, Tứ Xuyên), và một số vùng thuộc Bắc Mianma. |
Trung Quốc (các tỉnh Vân Nam, Tây Tạng). |
Rễ màu hồng nhạt hoặc nâu đỏ, thường được dùng trong y học cổ truyền. |
- |
- |
Dùng trong các bài thuốc bổ thận, hỗ trợ sinh lý. |
Còn có tên gọi là Đài đảng. |
Codonopsis affinis Hook.f. & Thomson |
Đảng sâm Nepal |
Nepal, Ấn Độ, Bhutan, Trung Quốc (các tỉnh Tây Tạng, Vân Nam), Mianma |
Nepal, Ấn Độ, Bhutan. |
- |
- |
- |
Ít phổ biến, chủ yếu dùng trong y học địa phương |
|
Đảng sâm được ghi đầu tiên trong sách “Bản kinh phùng nguyên” với tên “Thượng Đảng sâm”. Cây thuốc được trồng nhiều ở các nơi Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc và đông bắc Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây thuốc có ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, người Thổ gọi là Đảng sâm là cây cỏ rầy cáy, mần cáy, lầy cáy. Đảng sâm có tên: Lộ đảng, Đài đảng, Phòng đảng, Sứ đầu sâm.
*Bạn có biết: Sâm Nam (Campanumoea javanica) từng bị nhầm lẫn với Đảng sâm mà chúng ta đã tìm hiểu – liệu có sự thật nào ẩn giấu đằng sau không?
Sâm Nam (Campanumoea javanica) và các loài Đảng sâm gồm: Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., Codonopsis pilosula var. modesta (Nannf.) L. T. Shen, Codonopsis tangshen Oliv., Codonopsis javanica (Blume) Hook.f., Codonopsis tubulosa Kom., và Codonopsis affinis Hook.f. & Thomson, … đều thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae) dẫn đến khả năng nhầm lẫn do đặc điểm hình thái tương tự và mục tiêu sử dụng trong y học cổ truyền. Đặc biệt, Đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica) có tên khoa học gần giống Sâm Nam, làm tăng nguy cơ nhầm lẫn. Vậy, cụ thể sự khác biệt giữa chúng là như thế nào?
Sâm Nam, hay còn gọi là Sâm rừng hay Đảng sâm rừng, có tên khoa học là Campanumoea javanica (thuộc chi Campanumoea, họ Campanulaceae). Trong khi đó, Đảng sâm Việt Nam có tên khoa học là Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. nên sự nhầm lẫn dễ dàng xảy ra khi tên gọi của chúng quá đỗi giống nhau, đều là “Đảng sâm”.
Đặc điểm hình thái khách quan giữa chi Campanumoea và chi Codonopsis có sự khác nhau nhất định:
Đặc điểm |
||
Hình dạng lá |
Hình tim, mép răng cưa hoặc răng cưa nông. |
Bầu dục, hình giáo, mép nguyên hoặc răng cưa. |
Màu sắc hoa |
Xanh hoặc tím. |
Vàng, xanh nhạt, hoặc tím. |
Hình dạng hoa |
Xoay tròn (rotate). |
Ống hoặc hình chuông (tubular, funnelform). |
Vị trí bao phấn (anther) |
Nằm trong ống hoa. |
Có thể nằm trong hoặc nhô ra ngoài. |
Phân bố |
Đông Nam Á. |
Đông Á, đặc biệt Trung Quốc. |
Sự nhầm lẫn giữa Sâm Nam (Campanumoea javanica) và các loài Đảng sâm không chỉ xuất phát từ tên gọi và hình thái tương đồng mà còn do phạm vi phân bố chồng lấn tại Việt Nam. Điều này dẫn đến nhiều nhầm lẫn trong quá trình thu hái và sử dụng. Tuy nhiên, trong khi Đảng sâm đã được nghiên cứu rộng rãi về dược tính, công dụng của Sâm Nam vẫn chưa được xác nhận rõ ràng, chủ yếu dựa trên các bài thuốc cổ phương và kinh nghiệm dân gian, cần thêm nghiên cứu khoa học để làm sáng tỏ tiềm năng dược liệu của loài này.
Do giới hạn của trang tài liệu, chúng tôi chỉ có thể cung cấp một vài góc nhìn tổng quan, nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng nhất về dược liệu Đảng sâm. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu có cơ hội, chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật những nghiên cứu chuyên sâu, phân tích chi tiết từng loài Đảng sâm và đặc tính dược lý của chúng, giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về giá trị y học của nhóm dược liệu quý này mang lại.
Tính vị qui kinh
(Hình ảnh minh hoạ là Đảng sâm Việt Nam)
Tính ngọt, bình. Qui kinh: Tỳ, Phế.
- Theo các sách cổ:
Sách Đắc phối bản thảo ghi: “Nhập thủ túc thái âm kinh khí phần”. Sách Bản thảo tái tân: “nhập 3 kinh Tâm, phế, tỳ”.
Thành phần chủ yếu
Đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica) và cấu trúc phân tử của một chất polyacetylene glycoside đặc trưng có trong cây. Nguồn: Octanediol and polyacetylene glycosides from Codonopsis javanica - ScienceDirect
Chi Codonopsis thuộc họ Campanulaceae, bao gồm 42 loài, chủ yếu phân bố ở Trung Á, Đông Á và Nam Á, với 40 loài ở Trung Quốc. Các loài này được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền, đặc biệt là Codonopsis pilosula, được biết đến với tên "Dangshen" trong y học đông y Trung Quốc.
Các thành phần hoá thực vật của chi Codonopsis thường bao gồm: Saponin, alkaloid, polyacetylenes, phenylpropanoids, triterpenoids, polysaccharides (đặc biệt là inulin), …
Loài |
Biomarker chủ đạo |
|
Lobetyolin, polysaccharides, perlolyrine, atractylenolide III. |
Saponin, alkaloid, sucrose, glucose, inulin, polysaccharides khác. |
|
Đảng sâm Bắc - biến chủng (Codonopsis pilosula var. modesta (Nannf.) L. T. Shen) |
Có thể codonopyrrolidum A, B, polysaccharides. |
Tương tự, nhóm polysaccharides nổi bật. |
Chưa rõ, có thể polyphenols, triterpenes, saponins, polysaccharides, alkaloids. |
Saponin, alkaloid, polysaccharides |
|
Codonopyrrolidum A, B, codonoside A, polysaccharides. |
Saponin, alkaloid, phenylpropanoids, polysaccharides. |
|
Đảng sâm Hồng (Codonopsis tubulosa Kom.) |
Chưa rõ, có thể phenylpropanoids, polysaccharides. |
Polyacetylenes, polysaccharides, flavonoids |
Chưa rõ, có thể phenylpropanoids, polysaccharides. |
Saponin, alkaloid, polysaccharides. |
Một số loài được xác định biomarker cụ thể như hợp chất lobetyolin cho loài Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula) và codonopyrrolidum cho Đảng sâm Tứ Xuyên (Codonopsis tangshen). Cần nghiên cứu thêm cho các loài ít được nghiên cứu để xác định biomarker cụ thể.
Cấu trúc nhóm alkaloids của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm phenylpropanoids của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm triterpenes của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm polyacetylenes của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm flavones của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm polysaccharid của chi Codonopsis
Cấu trúc nhóm hợp chất khác trong chi Codonopsis
Theo Dược điển Việt Nam V, lobetyolin được sử dụng làm chất chuẩn đối chiếu trong định tính Đảng sâm Bắc và Đảng sâm Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn chưa có quy trình định lượng cụ thể để đánh giá hàm lượng biomarker cũng như kiểm soát chất lượng dược liệu một cách chi tiết. Tương tự, Dược điển Trung Quốc 2020 cũng sử dụng lobetyolin làm chất đối chiếu cho Đảng sâm Bắc, Đảng sâm Bắc - biến chủng (Codonopsis pilosula var. modesta (Nannf.) L. T. Shen) và Đảng sâm Tứ Xuyên, nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp chất này trong tiêu chuẩn hóa dược liệu.
Tác dụng dược lý
Những đặc tính dược lý của Đảng sâm phần lớn bắt nguồn từ thành phần hóa thực vật đặc trưng. Việc hiểu rõ các hợp chất này không chỉ giúp làm sáng tỏ cơ chế tác động sinh học mà còn mở ra tiềm năng ứng dụng trong y học. Dưới đây là những thông tin quan trọng về hóa thực vật của Đảng sâm mà chúng ta cần lưu ý:
Tổng hợp những nghiên cứu đơn lẻ của Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.). Nguồn: Frontiers | A systematic review of the mechanism of action and potential medicinal value of codonopsis pilosula in diseases
Vai trò của Đảng sâm Bắc với bệnh lý liên quan. Nguồn: Frontiers | A systematic review of the mechanism of action and potential medicinal value of codonopsis pilosula in diseases
Sơ đồ cơ chế tác động của Đảng sâm Bắc. Nguồn: Frontiers | A systematic review of the mechanism of action and potential medicinal value of codonopsis pilosula in diseases
1. Theo Y học cổ truyền:
Đảng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, dưỡng huyết, chủ trị chứng trung khí bất túc, phế khí hư nhuọc, khí tân lưỡng hư, huyết hư hoặc khí huyết lưỡng hư.
- Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Bản kinh phùng nguyên: “thượng Đảng sâm tuy không có tác dụng cam ôn tuấn bổ nhưng có tác dụng cam bình thanh bổ, không như Sa sâm tính hàn chuyên tả phế khí”.
Sách Bản thảo tùng tân: “Bổ trung ích khí, hoà tỳ vị, trừ phiền khát. Trung khí hư ít thì dùng để điều bổ”. Sách Đắc bồi bản thảo: “Thượng Đẳng sâm cùng với Hoàng kỳ làm nạnh phần vệ, phối hợp với Thạch liên cầm lỵ, cùng dùng với Đương qui hoạt huyết, giúp Táo nhân bổ tâm, dùng bổ phế thì chế mật chưng chín, dùng bổ tỳ sợ khí trệ thì thêm ít Tang bì hoặc gia Quảng bì”. Sách Bản thảo cương mục thập di (tập 3): “trị phế hư, thuốc có tác dụng ích phế khí”. Sách Bản thảo chính nghĩa: “Đảng sâm bổ tỳ dưỡng vị, nhuận phế sinh tân, kiện vận trung khí, so với Nhân sâm không thua mấy. Thuốc kiện tỳ mà không gây táo, dưỡng vị âm mà không gây thấp, nhuận phế mà không gây mát lạnh, dưỡng huyết mà không gây nê trệ, …”.
2. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thuốc có tác dụng tăng sức:
Nghiên cứu cho thấy Đảng sâm, đặc biệt Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula), có đặc tính dược lý như chống mệt mỏi, tăng khả năng thích nghi với tình trạng thiếu dưỡng khí (hypoxia) và tác động lên vỏ não, chủ yếu dựa trên nghiên cứu tiền lâm sàng.
Khía cạnh |
Tiền lâm sàng |
Thử nghiệm in vitro |
Chống mệt mỏi |
- |
|
Có thể suy ra từ tài liệu liên quan đến adaptogenic, tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm. |
- |
|
Thích nghi thiếu dưỡng khí |
Bảo vệ tế bào, cần nghiên cứu thêm. |
|
Tác dụng trên vỏ não |
- |
Thí nghiệm cho thấy dịch chiết xuất thô của Đảng sâm có tác dụng làm tăng sự thích nghi của chuột nhắt trong trạng thái thiếu dưỡng khí (do thiếu dưỡng khí ở tổ chức tế bào, do suy tuần hoàn, hoặc do làm tăng sự tiêu hao dưỡng khí, …) thuốc đều có tác dụng với mức độ khác nhau.
- Thuốc có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể:
Có 3 loài hiện nay đã thực nghiệm được đánh giá khả năng cải thiện miễn dịch của cơ thể bao gồm: Đảng sâm Bắc, Đảng sâm Bắc biến chủng modesta, Đảng sâm Tứ Xuyên.
Loài |
Tác dụng trên thực bào (Lâm sàng) |
Tác dụng trên thực bào (Tiền lâm sàng) |
Tác dụng trên tế bào (Tiền lâm sàng) |
Tác dụng trên lympho (In vitro) |
Codonopsis pilosula |
Tăng DNA, RNA, ACP, ATP, enzym acid. |
Tăng (nồng độ thấp), giảm (nồng độ cao). |
||
C. pilosula var. modesta |
- |
Tương tự C. pilosula. |
Tương tự C. pilosula. |
- |
Codonopsis tangshen |
- |
Tăng hoạt động thực bào. |
Tăng enzym acid, ATP. |
Tăng (nồng độ thấp), giảm (nồng độ cao). |
Dùng chế phẩm Đảng sâm tiêm bụng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chuột nhắt đều có tác dụng làm tăng số lượng của thực bào rõ rệt, thể tích tế bào tăng giả túc nhiều hơn, khả năng thực bào cũng tăng. Các thành phần trong tế bào như DNA, RNA, các enzym ACP, ATP, hoạt tính của các enzym acid được tăng lên rõ rệt. Nồng độ cao của Đảng sâm có tác dụng ức chế sự phân liệt của tế bào lâm ba ở người, còn nồng độ thấp lại có tác dụng tăng sự phân liệt.
- Tác dụng của thuốc đối với máu và hệ thống tạo máu:
Nước, cồn và nước sắc Đảng sâm đều có tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố làm giảm số lượng bạch cầu trong đó lượng bạch cầu trung tính tăng còn lượng tế bào lâm ba lại giảm. Dịch tiêm Đảng sâm tăng nhanh máu đông mà không có tác dụng tán huyết. Tiêm tĩnh mạch máu dung dịch Đảng sâm 20% (4 ml/kg cân nặng) hoặc cho uống (mỗi ngày 20g) đều thấy hồng cầu tăng lên, bạch cầu giảm xuống. Có tác giả cho rằng tác dụng bổ huyết của Đảng sâm là kết quả của chất Đảng sâm cùng với sự cộng đồng tác dụng của chất đó với một thành phần nào đó trong mạch (trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung Dược, tr.535, Nhà xuất bản Khoa học xuất bản 1965).
- Tác dụng của thuốc đối với hệ tiêu hoá: Dịch của Đảng sâm làm tăng trương lực của hồi tràng chuột Hà Lan cô lập hoặc bắt đầu thì giảm, tiếp theo là tăng cường độ co bóp lớn hơn, tần số lại chậm đi và thời gian kéo dài. Nồng độ thuốc tăng lên thì trương lực cũng tăng theo. Dịch Đảng sâm có tác dụng đối kháng rõ đối với chất 5-HT gây co bóp ruột nhưng đối với Ếch gây co bóp ruột thì lại không có tác dụng. Đảng sâm có tác dụng bảo vệ rõ rệt đối với 4 loại mô hình gây loét bao tử ở súc vật (gây loét do kích thích, gây viêm, gây loét do acid acetic, loét do thắt môn vị).
- Tác dụng đối với hệ tim mạch: Cao lỏng Đảng sâm và chiết xuất cồn tiêm tĩnh mạch chó và thỏ gây mê có tác dụng hạ áp trong thời gian ngắn. Tiêm tĩnh mạch dịch chiết xuất Đảng sâm với liều lượng 2g/kg cho mèo gây mê có tác dụng tăng cường dộ co bóp của tim, tăng lưu lượng máu cho não, chân và nội tạng. Truyền dịch Đảng sâm với tỷ lệ 1:1 20-25ml cho thỏ nhà choáng do mất máu có tác dụng nâng áp, áp lực tĩnh mạch trung hạ, nhịp tim chậm lại, so với tổ đối chiếu dùng Nhân sâm, Cam thảo, nhận thấy tác dụng nâng áp của Đảng sâm cao hơn. Theo tài liệu “tiếp tục nghiên cứu tác dụng đối với huyết áp của Đảng sâm” (trích yếu Văn kiện nghiên cứu Trung Dược, tr. 536, 1965) thì tác dụng hạ áp của Đảng sâm trên thực nghiệm súc vật là do tác dụng dãn mạch ngoại vi và tác dụng ức chế Adrenalin của thuốc gây nên.
- Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của chuột cống, có tác dụng nâng cao Corticosterone trong huyết tương, nâng cao đường huyết.
- Đảng sâm còn có tác dụng kháng viêm, hoá đàm chỉ khái: Thuốc trên thực nghiệm in vitro có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ khác nhau đối với các loại vi khuẩn sau: Não mô cầu khuẩn, trực khuẩn bạch cầu, trực khuẩn đại tràng và Phó trực khuẩn đại tràng, tụ cầu vàng, trực khuẩn lao ở người.
- Tiềm năng trong việc hỗ trợ chống ung thư:
Một nghiên cứu tiền lâm sàng năm 2024 đã làm sáng tỏ cơ chế phân tử của Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula) trong việc ức chế sự tăng trưởng và di căn của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) thông qua điều chỉnh các con đường tín hiệu liên quan. Kết quả cho thấy, Đảng sâm Bắc tác động đến 35 gen đích liên quan đến ung thư gan, trong đó CDK1 được xác định là protein đích quan trọng nhất. Đặc biệt, polysaccharides từ Đảng sâm Bắc không chỉ ức chế tăng sinh và di chuyển tế bào ung thư mà còn ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạng biểu mô - trung mô (EMT) và làm giảm tính chất gốc của tế bào ung thư. Trong thử nghiệm in vivo, các hợp chất này điều chỉnh trục tín hiệu CDK1/PDK1/β-catenin, góp phần ức chế sự phát triển khối u và thúc đẩy apoptosis, mở ra tiềm năng ứng dụng trong điều trị HCC. Đảng sâm Việt Nam năm 2021 cũng cho thấy có tác dụng cytotoxic đối với các dòng tế bào ung thư, với hoạt tính chống ung thư tiềm năng, chưa được đề cập.
- Tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị đái tháo đường:
Một nghiên cứu sâu in vitro và in vivo năm 2018 trên Đảng sâm Bắc cho thấy, CERP1- một polysaccharide trung tính được chiết xuất từ phần cặn bã của Đảng sâm Bắc có cấu trúc phức tạp, đã thể hiện hiệu quả hạ đường huyết đáng kể cả trong cả hai mô hình thí nghiệm trên, đồng thời, nghiên cứu cũng mở ra cơ hội mới trong việc tận dụng phần cặn bã của Đảng sâm Bắc để phát triển các liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường.
- Tác dụng chống trầm cảm:
Một bài báo năm 2024 đã làm sáng tỏ vai trò của Đảng sâm Bắc trong các bài thuốc bổ dưỡng của y học cổ truyền Trung Hoa (TCM) đối với chứng trầm cảm, thông qua nhiều cơ chế sinh học quan trọng. Cụ thể, Đảng sâm Bắc giúp điều hòa phản ứng viêm, cải thiện chuyển hóa, điều chỉnh chất dẫn truyền thần kinh và tăng cường chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA). Đặc biệt, các hợp chất chính như polysaccharides và saponins được xác định có vai trò then chốt trong tác dụng chống trầm cảm. Những phát hiện này không chỉ củng cố giá trị y học của Đảng sâm Bắc mà còn mở ra tiềm năng phát triển các chế phẩm từ TCM thành thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị trầm cảm.
Ứng dụng lâm sàng
- Trong điều trị bằng Đông y, Đảng sâm thường được sử dụng thay Nhân sâm trong những bài thuốc bổ khí (nhưng lượng phải gấp 2-3 lần) nhất là chứng tỳ vị hư yếu, tiêu hoá kém thường kết hợp với Bạch truật, Bạch linh, Hoàng sơn, Liên nhục, … Bài thuốc như bài Sâm linh Bạch truật tán, Hương sa lục quân, Bổ trung ích khí chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em tiêu chảy kéo dài do rối loạn hấp thu tiêu hoá.
- Dùng trị chứng thiếu máu do dinh dưỡng kém, do thiếu máu chất sắc thường dùng kết hợp với Thục địa, Đương qui, Kê huyết đằng, Bạch thược, như bài:
Bổ huyết thang: Đảng sâm 16g, Kê huyết đằng 40g, Đương qui 20g, Bạch thược 12g, Thục địa 24g, sắc uống.
- Đảng sâm dùng trong các bài thuốc bổ phế khí âm trị chứng ho lâu ngày (thường gặp trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, lao phổi) thường phối hợp với A dao, Ngũ vị tử, Tử uyển như các bài:
Thanh táo cứu phế thang: Tang diệp 12g, Thạch cao 12g (sắc trước), Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Hồ ma nhân 6g, A dao 8g (hoà với nước sắc thuốc uống), Mạch môn 12g, Hạnh nhân 6g, Tỳ bà diệp (mật chích), sắc uống có tác dụng nhuận phế hoá đờm.
Sinh mạch tán (Nội ngoại thương biện luận): Đảng sâm 12g, Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 8g, sắc uống, có tác dụng bổ khí tư âm liễm hãn.
- Trị xuất huyết tử cung cơ năng: Dùng độc vị Đảng sâm lượng mỗi ngày 30-60g, sắc uống, chia 2 lần (sáng, tối), uống liên tực 5 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt. Đã trị 37 ca khỏi 5 ca, kết quả tốt 14 ca, có kết quả 10 ca, 8 ca không kết quả (Trung Y tạp chí Triết Giang 1986, 5:207).
- Trị suy nhược thần kinh: Dùng dịch tiêm phức phương Đảng sâm (mỗi ml có Đảng sâm 1g, vitamin B1 50mg), tiêm bắp mỗi ngày 1 lần 2ml, liệu trình 15 ngày có kết quả nhất định (Báo Khoa học kỹ thuật Y Dược Hồ Bắc 1976, 3:25).
- Trị huyết áp thấp: Dùng Đảng sâm 15g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc nước uống ngày 1 thang, 15 ngày là một liệu trình, dùng 1-2 liệu trình đã trị 30 ca, 28 ca có kết quả, 2 ca kết quả không rõ (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, 1985, 5:36).
- Trị viêm phế quản mạn tính thể khí hư huyết ứ: Phùng Thế Luân và cộng sự dùng Đảng sâm, Ngũ linh chi, Sinh khương, Thương truật, mỗi thức 10g sắc uống cô còn 200ml (lượng uống 3 ngày) gia đường mía vừa đủ đóng vào chai, trị 32 ca mỗi năm uống thuốc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau mỗi lần 10-20ml, ngày 3 lần (những lúc sốt cảm không uống), uống liên tục 1-2 tháng, có kết quả 93.75%, kết quả tốt 53.13%, không có phản ứng phụ (theo tờ Thông báo Trung Dược 1986, 3:55).
Liều dùng và chú ý
6-30g dùng trong các bài thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Có tác giả báo cáo dùng lượng sâm quá lớn (mỗi liều quá 63g Đảng sâm) gây cho bệnh nhân khó chịu vùng trước tim và nhịp tim không đều, ngưng thuốc thì hết (báo cáo của Khương Đình Lương, tài liệu nghiên cứu Trung Y Dược 1976, 4:33). Theo Dược điển Trung Quốc, không nên dùng chung với Lê lô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tổng hợp các loại dược điển, gồm: Dược điển Việt Nam V, Dược điển Trung Quốc 2020, Dược điển Anh 2024.
- Xia, Z., Li, G., Zhai, Y., Tong, L., Ru, Y., Wu, M., ... & Jia, P. (2025). Immunomodulatory effects and multi-omics analysis of Codonopsis Pilosula Extract in septic rats. Journal of Ethnopharmacology, 337, 118847. [Get link]
- Ren, S., Qin, P., Wang, G., & Yang, J. (2024). Anti‐inflammatory and microbiota‐regulating property of deficiency tonic medicines in edible traditional chinese medicine: a promising therapy for depressive disorder. Journal of Food Biochemistry, 2024(1), 4062632. [Get link]
- Li, N., Yang, C., Xia, J., Wang, W., & Xiong, W. (2024). Molecular mechanisms of Codonopsis pilosula in inhibiting hepatocellular carcinoma growth and metastasis. Phytomedicine, 128, 155338. [Get link]
- Guo, H., Lou, Y., Hou, X., Han, Q., Guo, Y., Li, Z., ... & Zhang, C. (2024). A systematic review of the mechanism of action and potential medicinal value of codonopsis pilosula in diseases. Frontiers in pharmacology, 15, 1415147. [Get link]
- Wang, H., Chen, Y., Liu, L., Guo, F., Liang, W., Dong, L., ... & Chen, Y. (2024). Codonopsis pilosula seedling drought-responsive key genes and pathways revealed by comparative transcriptome. Frontiers in Plant Science, 15, 1454569. [Get link]
- Thu, N. T. A., Quynh, N. T., Hoan, D. K., Thu, N. D., Uyen, N. T. T., Toan, N. D., ... & Park, S. (2023). Octanediol and polyacetylene glycosides from Codonopsis javanica. Phytochemistry Letters, 53, 189-193. [Get link]
- Yue, J., Ni, Y., Jiang, M., Chen, H., Chen, P., & Liu, C. (2022). Characterization of Codonopsis pilosula subsp. tangshen plastome and comparative analysis of Codonopsis species. Plos one, 17(8), e0271813. [Get link]
- Wang, J. N., Kan, C. D., Lee, L. T., Huang, L. L., Hsiao, Y. L., Chang, A. H., ... & Lin, C. W. (2021). Herbal extract from Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. enhances cardiogenic differentiation and improves the function of infarcted rat hearts. Life, 11(5), 422. [Get link]
- Thia, H. H. P., Trana, K. C., Thia, T. N. N., Nguyena, L. P. H., & Nguyenb, T. L. STUDY ON THE ANTIOXIDANT, ANTIBACTERIAL, AND CYTOTOXIC ACTIVITIES IN VITRO OF ROOT EXTRACTS FROM CODONOPSIS JAVANICAIN KON TUM PROVINCE, VIETNAM. [Get link]
- Xie, Q., Sun, Y., Cao, L., Chen, L., Chen, J., Cheng, X., & Wang, C. (2020). Antifatigue and antihypoxia activities of oligosaccharides and polysaccharides from Codonopsis pilosula in mice. Food & Function, 11(7), 6352-6362. [Get link]
- Liu, W., Lv, X., Huang, W., Yao, W., & Gao, X. (2018). Characterization and hypoglycemic effect of a neutral polysaccharide extracted from the residue of Codonopsis Pilosula. Carbohydrate Polymers, 197, 215-226. [Get link]
- Chen, Q., Lin, R. J., Hong, X., Ye, L., & Lin, Q. (2016). Treatment and prevention of inflammatory responses and oxidative stress in patients with obstructive sleep apnea hypopnea syndrome using Chinese herbal medicines. Experimental and therapeutic medicine, 12(3), 1572-1578. [Get link]
- He, J. Y., Ma, N., Zhu, S., Komatsu, K., Li, Z. Y., & Fu, W. M. (2015). The genus Codonopsis (Campanulaceae): a review of phytochemistry, bioactivity and quality control. Journal of natural medicines, 69, 1-21. [Get link]
- Zou, Y. F., Chen, X. F., Malterud, K. E., Rise, F., Barsett, H., Inngjerdingen, K. T., ... & Paulsen, B. S. (2014). Structural features and complement fixing activity of polysaccharides from Codonopsis pilosula Nannf. var. modesta LT Shen roots. Carbohydrate polymers, 113, 420-429. [Get link]
- Cai, L. M., Luo, L., & Zeng, Y. H. (2014). Effects of polysaccharides from the root of Codonopsis pilosula (Dangshen) on physical fatigue induced by forced swimming. Applied Mechanics and Materials, 675, 1591-1594. [Get link]
- Zou, Y. F., Chen, X. F., Malterud, K. E., Rise, F., Barsett, H., Inngjerdingen, K. T., ... & Paulsen, B. S. (2014). Structural features and complement fixing activity of polysaccharides from Codonopsis pilosula Nannf. var. modesta LT Shen roots. Carbohydrate polymers, 113, 420-429. [Get link]